Nghiên cứu thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên

Thực trạng và biện pháp về kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 362.29 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do nghiên cứu:
Theo UNESCO, mục đích học tập là: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình. Nếu xem nhận định trên là một định nghĩa và đối chiếu định nghĩa này với
nền giáo dục của Việt Nam ngày nay thì mục đích học tập của ta mới chỉ là học để biết, nghĩa là
chỉ đạt được một trong bốn mục tiêu của UNESCO. Vậy các sinh viên trường đại học Ngân
Hàng có đang  học để chung sống, học để khẳng định mình hay cũng giống như các sinh viên
trường khác, chỉ học những cá khô khan trong sách vở làm hành trang trong cuộc sống thường
ngày.
Những người sử dụng lao động đánh giá cao kỹ năng mềm bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng
là một nhân tố đánh giá hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là
kỹ năng cứng. Một trong những điều kiện được tuyển dụng hiện nay đó là kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm thể hiện được tính nổi trội thiết thực và cần thiết nhất đối với sinh viên kinh tế. Kỹ
năng mềm mang lại cho sinh viên sự tự tin, năng động, linh hoạt,  giải quyết công việc hiệu
quả- những nhân tố quan trọng trong tương lai. Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là
do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm được
trang bị.
Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn khẳng định kỹ năng mềm rất quan trọng trong

việc học tập cũng như trong cuộc sống và trong môi trường làm việc sau này của các bạn. Hình
thức đào tạo cùng môi trường học tập trong trường giúp các bạn sinh viên rất nhiều trong việc
học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm cần thiết song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở
trường luôn nhận thấy bản thân còn rất thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân

của những nhận thức đó một phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận thức
cũng như rèn luyện những kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm thể hiện được tính nổi trội thiết thực và cần thiết nhất đối với sinh viên kinh tế. Kỹ
năng mềm mang lại cho sinh viên sự tự tin, năng động, linh hoạt, xử lý,đàm phán, giải quyết
công việc một cách có hiệu quả- những nhân tố rất quan trọng trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm, việc đào tạo, phát triển và rèn luyện kỹ
năng mềm cho sinh viên được nhà trường chú trọng. Thì việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên là một vấn đề rất cần thiết, không chỉ sinh
viên trường đại học Ngân Hàng nói riêng mà còn mang ý nghĩa với sinh viên các trường nói
chung.
Xuất phát từ lý do trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: Thực
trạng và biện pháp về kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học Ngân Hàng.
2. Tổng quan nghiên cứu:
1

Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơn 2 lý
thuyết về phản xạ có điều kiện (được hình thành trong thực tế cuộc sống của cá nhân) và phản xạ

không điều kiện (là những phản xạ bẩm sinh mà cá nhân sinh ra đã sẵn có).
Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ
năng được hình thành từ khi một cá nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế
cuộc sống.
Ví dụ: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản trị chỉ được hình thành trong hoạt động công
việc của một cá nhân. Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cạnh cụ thể nào
(trừ kỹ năng bẩm sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo nghề

nghiệp hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có được và hữu ích
với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo. Và như thế, nền tảng của
sự thành công của chúng ta trong cuộc sống là do 98 % là do được đào tạo và tự đào tạo rèn
luyện kỹ năng, chỉ có 2 % là kỹ năng bẩm sinh tham gia vào sự thành công của chúng ta.

Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng lẻo đều phụ thuộc
vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách luyện tập, tính phức tạp của chính

kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm thì kỹ năng cũng đều trải qua những bước sau đây:
o Cập nhật kiến thức / lý thuyết liên quan đến kỹ năng đó. Thông qua tài liệu, báo chí hoặc buổi
thuyết trình nào đó. Phần lớn thì những kiến thức này chúng ta được học từ trường và từ thầy của
mình.
o Luyện tập kỹ năng. Bạn có thể luyện tập ngay trong công việc, luyện với thầy hoặc tự mình
o

luyện tập.
Ứng dụng và hiệu chỉnh để sở hữu thực sự một kỹ năng chúng ta phải ứng dụng nó trong cuộc

o

sống và công việc.
Công việc và cuộc sống thì biến động không ngừng nên việc hiệu chỉnh là quá trình diễn ra
thường xuyên nhằm hướng tới việc hoàn thiện kỹ năng của chúng ta. Một khi bạn hoàn thiện kỹ
năng thì cũng có nghĩa là bạn đang hoàn thiện bản thân mình.

3. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ:

3.1 Mục tiêu:

Với mong muốn trang bị cho các bạn sinh viên kỹ năng tốt nhất và cần thiết nhất để sinh viên tự
tin với công việc sau này trên cơ sở nắm bắt thực trạng và nhu cầu về kỹ năng mềm của sinh viên
Nắm bắt được thực trạng trang bị kỹ năng mềm của sinh viên DHNH đánh giá được mức độ
hiểu biết kỹ năng mềm đến đâu, sự trang bị kiến thức của bản thân sinh viên về kỹ năng đó như
thế nào, kỹ năng nào còn thiếu, kỹ năng nào cần bổ sung.
2

Thông qua các gợi ý về nội dung và hình thức khóa học kỹ năng mềm sẽ nắm bắt được nhu cầu,
nguyện vọng của sinh viên về việc cần trang bị kỹ năng mềm. Đánh giá được mức độ mong
muốn đó ở mức như thế nào.
Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống,trong học tập cũng như trong
môi trường làm việc sau này của các bạn sinh viên.
Cuối cùng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường thực hànhkỹ năng
mềm cho sinh viên Ngân Hàng.
Đối tượng điều tra, đơn vị, phạm vi điều tra:

3.2.

Đối tượng điều tra: Sinh viên đại học Ngân Hàng
Đơn vị điều tra : Giảng đường trường đại học Ngân Hàng TP.HCM phân phối bảng hỏi theo lớp
chuyên ngành của từng khóa
Phạm vi điều tra : Trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM
Nội dung:  Thông tin cá nhân – Họ và tên: – Giới tính : Nam/ Nữ – Khóa: – Lớp chuyên
ngành: – Email:  Thông tin về thực trạng trang bị kỹ năng mềm của sinh viên hiện nay:
Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu :

Trong khi nghiên cứu đề tài này có một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết đó là:
Về mặt lý thuyết: Khái niệm kỹ năng, khái niệm kỹ năng mềm?
Về mặt thực tiễn: kỹ năng mềm cầnthiết như thế nào đối với sinh viên và đối với nhà tuyển
dụng? Những kỹ năng mềm cần thiết với mỗi sinh viên? Thực trạng việc rèn luyện và phát triển
kỹ năng mềm của sinh viên Ngân Hàng trong thời gian qua? Liệu những kỹ năng mềm mà sinh
viên NH hiện có đã đủ để giúp sinh viên NH tự tin trong học tập,cuộc sống và trong môi trường
làm việc sau này? Giải pháp nhằm tăng cường thực hành
kỹ năng mềm cho sinh viên NH hiện nay là gì? độ hiểu biết kỹ năng mềm của sinh viên hiện
nay?
3.3 Nhiệm vụ :
Trường ĐHNH đã đưa chương trình huấn luyện kỹ năng mềm bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xây dựng hình ảnh cá nhân Và ở từng ngành sẽ có những tiết
huấn luyện, giao lưu với các chuyên gia., giảng viên trực tiếp dạy sinh viên trong chương trình
này cho biết: sinh viên Việt Nam cũng rất tự tin, sáng tạo và chủ động khi tham gia chương
trình. Tuy nhiên, chỉ với những buổi tập huấn này là chưa đủ để trang bị đầy đủ kỹ năng mềm
cho họ. Trong các chương trình đào tạo ở trường, giảng viên nên lồng ghép kỹ năng mềm vào để
sinh viên nắm bắt nhanh hơn. Bên cạnh đó, việc nắm bắt thông tin các doanh nghiệp đang có

3

nhu cầu như thế nào để có những chương trình đào tạo kỹ năng mềm phù hợp là rất cần thiết
cho sinh viên.
Hiện nay, nhu cầu học thêm về kỹ năng mềm từ phía sinh viên tăng lên rất nhanh kéo theo sự
xuất hiện của các đơn vị đào tạo ngày càng nhiều. Tuy nhiên, Ý thức của sinh viên vẫn là điều
chủ yếu để họ có thể trang bị kỹ năng hiệu quả nhất. Nếu họ tự giác nhận thấy rằng, những kỹ
năng mềm là rất quan trọng để bước vào đời thì sẽ tự tìm ra cách trau dồi thiết thực nhất.
4.

Các phương pháp trong nghiên cứu:
So sánh, đối chiếu giữa yêu cầu với thực tiễn.
Tổng hợp, phân tích các dữ liệu liên quan thu thập trong qua trình nghiên cứu
Sử dụng phương pháp điều tra Online
Ưu điểm:
Không cần gặp mặt trực tiếp các sinh viên và bố trí nghi thức ,địa điểm gặp gỡ. Nhanh chóng có
được kết quả
Tiết kiệm chi phí
Dễ tổ chức
Hạn chế :
Tỷ lệ phản hồi thấp
Không kiểm soát đối tượng trả lời
=> Vì cuộc khảo sát có quy mô nhỏ, yêu cầu phải có kết quả nhanh, số người trong nhóm
nghiên cứu có hạn, để có thể tổng hợp và phân tích nhằm đánh giá được thực trạng và nhu cầu từ
đó lên kế hoạch cho việc tổ chức khóa học kỹ năng mềm nhóm sử dụng phương pháp điều tra
Online có thể vừa tiết kiệm thời gian và chi phí vừa dễ tổ chức.
=> Ngày nay bằng cấp và các kiến thức về chuyên môn chưa phải là những yếu tố quyết định để
các doanh nghiệp và nhà tuyển dụng đánh giá khả năng làm viêc của bạn. Bởi vì bên cạnh những
kỹ năng truyền thống tức là những kỹ năng về chuyên môn còn có nhiều kỹ năng khác:  kỹ
năng mềm
=>
Như vậy cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép
và tính cạnh tranh thì kỹ năng “mềm” là một hành trang không thể thiếu đối với mỗi bạn sinh
viên. Nhằm trang bị cho các bạn những kỹ năng cần thiết nhất giúp bạn tự tin với công việc của
mình trong tương lai chúng tôi lập kế hoạch tổ chức các khóa học về kỹ năng mềm cho đối tượng
là các bạn sinh viên trên cơ sở khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của các bạn
sinh viên đại học Ngân Hàng.

5. Ý nghĩa nghiên cứu:

Về lí thuyết: Theo quan điểm trước đây sinh viên chỉ cần chăm chỉ học tập để sau khi tốt nghiệp
có được một tấm bằng khá, giỏi thì tương lai của bạn sẽ thật sự rộng mở. Tuy nhiên đối với nền
kinh tế hội nhập hiện nay, khi mà các lao động nước ngoài có thể sinh sống và làm việc ở nước
4

ta, thì sự cạnh tranh để có một công việc tốt không chỉ dừng lại ở kiến thức sẵn có. Theo Bản tin
thị trường lao động quý 2/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có 418.200 người có
chuyên môn kỹ thuật bị thất nghiệp, chiếm tới 40%. Trong đó có 191.300 người có trình độ từ
đại học trở lên, 94.800 người có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và 59.100 người có trình độ
trung cấp chuyên nghiệp. Theo Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, ông Doãn Mậu
Diệp cho rằng nguyên nhân là do chưa đào tạo được nguồn nhân lực mà nhu của xã hội cần. Vì
thế, các bạn sinh viêntrường đại học Ngân Hàng phải là những người đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Không chỉ là những sinh viên giỏi về thành tích học tập, mà các bạn phải là những sinh viên
có kỹ năng mềm thật tốt.
Về thực tiễn: Chất lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn vào việc xung quanh
chúng ta có nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không. Nhà tâm lý học Ba Lan Krytyna
Skarzyska. Vì vậy, sinh viên cần tự khám phá bản thân nhiều hơn có thể là về tính cách, sở thích,
điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó
Với đề tài nghiên cứu này, nhóm mong muốn cho các bạn hiểu rõ hơn về tầm quan trọng cũng
như những thiếu sót mà bản thân cần được trau dồi ngay từ bây giờ và cần rèn luyện thật sự
nghiêm túc các kỹ năng mềm trước hết là để cuộc sống của mình được tốt đẹp hơn.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kỹ năng mềm của SV
1.1 Khái niệm và vai trò của kỹ năng mềm
1.1.1 Khái niệm và phân loại, nội dung kỹ năng mềm
Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như:
kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt

qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới… Kỹ năng mềm là hành vi ứng xử của mỗi con người,
cách thức tương tác với bạn bè, đồng nghiệp, cách làm việc nhóm. Bên cạnh tầm hiểu biết và
chuyên môn, kỹ năng mềm cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tuyển
dụng của doanh nghiệp. Kỹ năng này thể hiện cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống
và trong xã hội hiện đại, đây được xem là chìa khóa vàng dẫn đến thành công.
Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính
chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả
năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung
đột. Những kỹ năng cứng ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch – khả năng học
vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu?
Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Đây chính
là các dạng câu hỏi ưa dùng để xác định được mức độ kỹ năng mềm của bạn.
Phân loại kỹ năng mềm:
Những kỹ năng mềm quan trọng
1. Có sự tự tin, ý chí chiến thắng & Quan điểm lạc quan
Tất cả chúng ta đã từng nghe lời khuyên hãy nhìn cốc nước còn đầy một nửa tốt hơn là nhìn nó
5

đã vơi đi một nửa. Ở nơi làm việc, cách nghĩ lạc quan này có thể giúp bạn phát triển trên một
chặng đường dài. Tất cả mọi cái nhìn lạc quan đều dẫn đến một thái độ lạc quan và có thể là một
vốn quý trong môi trường làm việc, đánh bại thái độ yếm thế và bi quan.
Chìa khóa để có một thái độ lạc quan là bạn giải quyết một sự trở ngại hay thách thức như thế
nào khi gặp phải. Ví dụ, thay vì than phiền về khối lượng công việc gây stress, hãy nghĩ về nó
như một cơ hội để thể hiện khả năng làm việc tích cực và hiệu quả của bạn.
2. Kỹ năng làm việc nhóm
Bạn có khả năng làm việc tốt theo nhóm? Bạn đóng góp tích cực và đôi khi như kiêm vai trò là
người
lãnh
đạo?

– Các nhà tuyển dụng rất thích những nhân viên thể hiện được khả năng làm việc tốt
trong tập thể. Hòa đồng với tập thể không chỉ có nghĩa là có tính cộng tác mà còn thể hiện được
khả năng lãnh đạo tốt khi có thời điểm thích hợp.
– Có thể tới một lúc nào đó, sự xung đột xuất hiện trong tập thể của bạn, hãy tỏ ra chủ động dàn
xếp. Khi bạn thấy tập thể của mình đang bị sa lầy trong một dự án, hãy cố gắng xoay chuyển tình
thế, đưa cách giải quyết theo một hướng khác. Và bạn làm gì nếu bình thường bạn không làm
việc trong một nhóm? Hãy cố gắng tỏ ra sẵn sàng hợp tác trong công việc và thiết lập nên các
mối quan hệ công việc với mọi đồng nghiệp nếu có thể. Học cách nói những điều bạn nghĩ như
thế nào và thể hiện bằng ngôn ngữ cử chỉ ra sao.
3. Kỹ năng giao tiếp
Bạn có phải là người vừa biết nói chuyện, vừa biết lắng nghe? Bạn có thể chia sẻ những tình
huống trong công việc và yêu cầu của mình với các đồng nghiệp, khách hàng một cách tích
cực và xây dựng. Kỹ năng giao tiếp tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai trong công việc. Giao
tiếp là phương tiện cho phép bạn xây dựng cầu nối với đồng nghiệp, thuyết phục người khác
chấp nhận ý kiến của bạn và bày tỏ được nhu cầu của bạn.
Nhiều điều nhỏ nhặt bạn đã từng thực hiện hàng ngày – có thể có những điều bạn không từng
nghĩ đến lại có một sự ảnh hưởng rất lớn tới kỹ năng giao tiếp của bạn. Sau đây là những điều
bạn nên lưu ý khi giao tiếp với những người khác. Nói chung, bạn nên để ý tới cách sử dụng từ
ngữ của mình để tạo ấn tượng với người đối thoại. Cũng đừng quên rằng một trong những kỹ
năng giao tiếp là biết lắng nghe.
Nếu bạn thiếu ngoại ngữ, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội làm việc ở các công ty lớn. Nếu bạn thiếu bằng cấp,
bạn khó thăng tiến ở những bậc cao hơn. Nhưng thiếu Kỹ năng giao tiếp, bạn sẽ bỏ lỡ tất cả: cơ
hội nghề nghiệp, những mối quan hệ và cơ hội được chứng tỏ bản thân mình kể cả trong công
việc lẫn trong cuộc sống.
4. Sự tự tin
Bạn có thực sự tin rằng mình có thể làm được công việc này? Bạn có thể hiện thái độ bình tĩnh
và tạo sự tự tin cho người khác? Bạn có khuyến khích được mọi người đặt các câu hỏi cần thiết
để đóng góp ý kiến xây dựng? Trong hầu hết các trường hợp, khi bạn muốn gây ấn tượng với một
ai đó, sự tự tin là một thái độ rất hiệu quả. Trong khi sự khiêm nhường khi bạn nhận được lời tán
dương là rất quan trọng thì sự thừa nhận thế mạnh của mình cũng quan trọng không kém. Hãy tin

chắc rằng bạn có sự nhận biết và kỹ năng để có thể bày tỏ được sự tự tin của mình.
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo
6

Bạn có thể thích nghi được với những tình huống và những thách thức mới? Bạn có sẵn sàng
đón nhận những thay đổi và đưa ra những ý tưởng mới?
Tính sáng tạo và lối suy nghĩ thông minh được đánh giá cao ở bất cứ công việc nào. Thậm chí
công việc mang tính kỹ thuật nhất cũng đòi hỏi khả năng suy nghĩ thoát ra khỏi khuôn khổ. Vì
vậy đừng bao giờ đánh giá thấp sức mạnh của việc giải quyết vấn đề theo cách sáng tạo. Bạn có
thể đang phải làm một công việc chán ngắt, buồn tẻ, hãy cố gắng khắc phục nó theo cách hiệu
quả hơn. Khi một vấn đề khiến người ta phải miễn cưỡng bắt tay vào làm, hãy nghĩ ra một giải
pháp sáng tạo hơn. Nếu không được, ít ra bạn đã từng thử nó.
6. Kỹ năng tiếp nhận và học hỏi
Bạn có thể biến những lời phê bình thành những kinh nghiệm và bài học cho bản thân? Bạn có
thể học hỏi và tự phát triển để trở thành một người chuyên nghiệp?
Đây là một trong những kỹ năng mang tính thử thách nhất, và cũng chính là kỹ năng gây ấn
tượng nhất đối với người tuyển dụng. Khả năng ứng xử trước lời phê bình phản ánh rất nhiều về
thái độ sẵn sàng cải thiện của bạn. Đồng thời có khả năng đánh giá, nhận xét mang tính xây dựng
đối với công việc của những người khác cũng mang ý nghĩa quan trọng không kém. Hãy nhận
thức xem bạn thủ thế như thế nào khi phản ứng trước những lời nhận xét tiêu cực. Đừng bao giờ
ném đá vào những lời phê bình mang tính xây dựng mà không nhận thấy rằng ít nhất nó cũng có
ích một phần. Khi bạn đưa ra lời nhận xét với người khác, hãy thể hiện sao cho thật khéo léo và
chân thành. Cố gắng dự đoán trước phản ứng của người nghe dựa vào tính cách của họ để có
cách nói phù hợp nhất.
7.Thúc đẩy bản thân và dẫn dắt người khác
Một điều rất quan trọng đối với nhà tuyển dụng là làm sao để biết được bạn có là người năng
động và hay đề ra các sáng kiến hay không? Điều này có nghĩa là bạn liên tục tìm ra những giải
pháp mới cho công việc của mình khiến cho nó hấp dẫn hơn thậm chí đối với cả những công việc
mang tính lặp đi lặp lại. Sự sáng tạo có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy, nó khiến bạn đủ dũng

cảm để theo đuổi một ý tưởng vốn bị mắc kẹt trong suy nghĩ và cuối cùng là bạn vượt qua được
nó. Dẫn dắt những người khác theo cùng một hướng để đạt một mục đích chung, và người lãnh
đạo giỏi là người có thể lãnh đạo được người khác bằng chính tấm gương của mình.
8. Kỹ năng thiết lập và thực hiện mục tiêu
Bạn năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề chắc chắn sẽ nảy sinh trong quá
trình làm việc? Bạn sẽ đảm nhận giải quyết công việc hay “nhường phần” cho người khác? Ở
công sở ngày nay, một nhân viên tốt là một nhân viên có khả năng kiêm nhiệm thêm một số công
việc khác, hay nhiều dự án cùng một lúc. Liệu bạn có thể theo dõi được tiến trình của các dự án
khác nhau hay không? Bạn có biết lựa chọn để ưu tiên những việc quan trọng nhất không? Nếu
có thể, bạn được gọi là người đa năng. Đừng than phiền rằng bạn phải làm thêm các công việc
khác. Hãy thể hiện khả năng đa kỹ năng của bạn. Chắc chắn cái bạn nhận lại sẽ là rất lớn như
kinh nghiệm hay các mối quan hệ mới.
1.1.3 Vai trò của kỹ năng mềm đối với sinh viên hiện nay.
Kỹ năng mềm ngày được chứng minh có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong sự nghiệp và cuộc
sống của một cá nhân, tuy nhiên, tầm quan trọng của nó ít được giới sinh viên và phụ huynh nhắc
đến. Bạn là một người đang có rất nhiều dự định và kế hoạch cho tương lai của chính bản thân
7

mình và người thân, kỹ năng mềm có thực sự quan trọng đối với bạn? Bạn có chuyên môn giỏi,
điều đó đã đủ để giúp bạn thành công? Bạn có biết chỉ 30% người có IQ cao đạt được thành công
trong cuộc sống? Tại sao thanh niên Việt Nam học rất giỏi trên ghế nhà trường nhưng khi tốt
nghiệp đi làm vẫn chưa đạt được thành công như mong muốn?
Vì vậy cùng với chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với sinh viên
trong công việc và cuộc sống. Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng trong cuộc
sống như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng quản lý thời gian, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng lập kế hoạch tổ chức công viêc, kỹ
năng tổ chức sự kiện, kỹ năng tìm kiếm việc làm,Có thể khẳng định, sinh viên được trang bị
tốt các kỹ năng trên sẽ tạo mối quan hệ vững chắc hơn cũng như có khả năng trở thành người
quản lý và tạo động lực nhanh hơn trong công việc. Bởi họ có những phẩm chất mà kỹ năng

mềm trang bị như: Có ý chí chiến thắng, có quan điểm lạc quan; Có tinh thần đồng đội, hòa
đồng với tập thể; Giao tiếp hiệu quả; tự tin; Mài dũa kỹ năng sáng tạo; Chấp nhận và học hỏi từ
những lời phê bình; Thúc đẩy bản thân và dẫn dắt người khác; Đa nhiệm vụ và xác định trước
những việc cần làm; Có cái nhìn tổng quan,
Có thể đánh giá vai trò và lợi ích của kỹ năng mềm qua một số nội dung:
Thứ nhất, kỹ năng mềm tạo cho sinh viên có ý chí và tinh thần lạc quan.
Tinh thần lạc quan làm cho sinh viên có thái độ tích cực trong mọi tình huống, đó là điều quan
trọng để các em giải quyết tốt vấn đề gặp phải. Để có tinh thần lạc quan, các em sinh viên cần
chủ động, có những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong giao tiếp và ứng xử trước người khác.
Thứ hai, kỹ năng mềm tạo cho sinh viên có tinh thần đồng đội và hòa đồng với tập thể.
Các nhà tuyển dụng rất quan tâm tới những nhân viên thể hiện được khả năng làm việc tốt trong
tập thể. Hòa đồng với tập thể không chỉ có nghĩa là có tính cộng tác mà còn thể hiện được khả
năng lãnh đạo tốt khi có thời điểm thích hợp. Điều này chỉ có thể hình thành khi các em được
luyện tập trong các nhiệm vụ đòi hỏi có sự kết hợp nhiều người.
Thứ ba, kỹ năng mềm giúp cho sinh viên giao tiếp hiệu quả.
Trong xã hội, quan hệ giữa con người với con người thông qua nhiều hình thức trong đó có quan
hệ giao tiếp. Các kỹ năng giao tiếp ứng xử sẽ giúp cho chúng ta thể hiện đầy đủ nội dung và mục
đích giao tiếp của mình với người nghe, từ đó họ dễ tiếp nhận các nội dung một cách thống nhất.
Thứ tư, kỹ năng mềm giúp cho sinh viên tự tin hơn trước đám đông.
Sự tự tin luôn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Nó có thể mang lại những thành công
cho mỗi chúng ta. Để có được sự tự tin trước những người khác, ngoài chuyên môn vững chắc
các em cần có những kỹ năng sống nhất định, khi được trang bị kỹ năng mềm nó sẽ đem lại cho
các em những điều cần thiết ấy.
Thứ năm, Kỹ năng mềm giúp cho sinh viên phát triển tốt khả năng tìm kiếm xin việc.
Khi tham gia đàm phán và phỏng vấn xin việc, kỹ năng mềm sẽ được nhà tuyển dụng để tâm vì
những ứng viên sẽ không thể hiện được ý tưởng nếu họ không trình bày để thuyết phục nhà tuyển
dụng hay người nghe. Đồng thời kỹ năng mềm còn rất hữu ích trong quá trình làm việc sau này.
Thứ sáu, kỹ năng mềm giúp sinh viên mài dũa khả năng sáng tạo.
Tính sáng tạo và lối suy nghĩ thông minh được đánh giá cao ở bất cứ công việc nào. Thậm chí
8

công việc mang tính kỹ thuật nhất cũng đòi hỏi khả năng suy nghĩ thoát ra khỏi khuôn khổ. Vì
vậy, cần đánh giá đúng sức mạnh của việc giải quyết vấn đề theo cách sáng tạo. Kỹ năng mềm sẽ
trang bị cho sinh viên phương pháp giải quyết công việc sáng tạo và thông minh nhất có thể.
Thứ bảy kỹ năng mềm trang bị cho sinh viên cách nhìn tổng quan về mọi vấn đề.
Có cái nhìn tổng quan về công việc có nghĩa là có khả năng xác định được các yếu tố dẫn tới
thành công. Điều này cũng có nghĩa là nhận ra các nguy cơ tiềm ẩn và thời điểm nó xảy ra. Bởi
vì trong mọi lĩnh vực, nếu nhìn một cách tổng thể, chúng ta có thể nhận thấy rằng không chỉ là
đạt được mục đích của mình mà còn làm thỏa mãn và thuyết phục được người khác, từ đó khẳng
định khả năng và vai trò của mình.
Chương 2:Thực trạng vấn đề hoàn thiện, phát triển kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học
Ngân Hàng
2.1 Thu thập và phân tích số liệu:
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu:
Trong đề tài này, để có được những dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
đã thu thập các dữ liệu từ các bài nghiên cứu khoa học của các trường, từ việc làm phiếu khảo sát
cho sinh viên của trường. Sau đó chọn ngẫu nhiên các phiếu khảo sát để làm số liệu phục vụ cho
đề tài nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp đánh giá: Dùng để đánh giá nhận thức cũng như việc rèn luyện kỹ năng mềm của
các bạn sinh viên nói chung.
Phương pháp tổng hợp phân tích:
+ Tổng hợp ý kiến trả lời của các đối tượng phỏng vấn, phát phiếu điều tra
+ Tổng hợp thông tin từ các tài liệu thứ cấp có liên quan.
Sau khi có thông tin tổng hợp, sẽ tiến hành phân tích dựa trên những kết quả đó. Dựa vào những
phiếu điều tra đã thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ tổng hợp lại các câu trả lời của các bạn sinh
viên trong các phiếu điều tra. Từ đó tính phần trăm và đưa ra kết luận về những thế mạnh cũng
như điểm yếu của các bạn sinh viên Ngân Hàng ,nhận thức của các bạn sinh viên về tầm quan
trọng của các kỹ năng mềm, mong muốn rèn luyện kỹ năng mềm của các bạn sinh viên cũng như

môi trường và điều kiện tốt nhất để phát huy kỹ năng mềm mà các bạn được học tập.
2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kĩ năng mềm:
2.2.1 Nhân tố khách quan:
Chính sách đào tạo của nhà nước
o Chính sách đào tạo là chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng phát triển

các phẩm chất, năng lực cho mỗi người dân ( cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe, nghề
o

nghiệp ).
Chính sách đào tạo của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh
viên nói chung và sinh viên đại học Ngân Hàng nói riêng. Các chính sách, chỉ thị của Bộ GD và
9

ĐT ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, cách thức và phương hướng đào tạo của các trường đại
học và nó ảnh hưởng gián tiếp đến việc rèn luyện của sinh viên trong quá trình học tập.
o Nhận thấy xu hướng ngày nay, nhà tuyển dụng ngày càng coi trọng kỹ năng mềm, chính vì vậy
mà nhà nước cũng như Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ngày càng quan tâm đến việc đào tạo kỹ năng
mềm cho sinh viên .Ở một số trường, chứng chỉ kỹ năng mềm đã trở thành một trong những điều
kiện bắt buộc để sinh viên có thể nhận giấy tốt nghiệp. Điều này giúp các bạn sinh viên nhận
thức rõ hơn về tầm quan trọng của kỹ năng mềm.
Cơ chế đào tạo của nhà trường
o Trường đại học Ngân Hàng là có chương trình đào tạo theo hình thức tín chỉ. Điều này, làm ảnh

hưởng rất nhiều đến quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên làm thay đổi về phương thức đào
tạo, cách dạy và cách học của giảng viên cũng như của sinh viên mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp
đến việc rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên như kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng tự học,
2.2.2 Nhân tố chủ quan:

Các bạn sinh viên chưa biết tận dụng môi trường thuận lợi mà nhà trường đã tạo ra để phục vụ
tốt nhất cho việc rèn luyện của bản thân như nhiều bạn rất tích cực trong việc tham gia các hoạt
động Đoàn, hoạt động tình nguyện, tham gia các câu lạc bộ, đội, nhóm. Các cuộc hội thảo, các
chương trình giao lưu do trường tổ chức. Tuy nhiên, phần lớn các sinh viên tham gia là sinh
viên có hoạt động tích cực trong các phong trào, đa phần là các sinh viên ở gần trường. Một số
các bạn sinh viên tham gia chỉ để được cộng điểm rèn luyện, hoặc để giao lưu bạn bè, chưa thật
sự tiếp thu được kiến thức để rèn luyện bản thân.
Các bạn sinh viên đã từng tham gia các hoạt động được tổ chức như: hiến máu nhận đạo, mùa hè
xanh, tiếp sức mùa thichưa? Trong khi các hoạt động đó ngoài việc giúp ít cho cộng đồng thì
nó cũng mang lại cho chúng ta những kĩ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp và quan hệ
Các bạn sinh viên có thật sự chủ động trong mọi việc? Tự đọc sách, tự nghiên cứu các tài liệu, tự
đưa ra cho bản thân mục tiêu để phấn đấu, tự giải quyết những khó khăn, vấn đề mà bản thân
mắc phải, những việc làm đó cũng thể hiện kỹ năng mềm của bạn.
2.3 Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên:
Dựa vào bảng khảo sát của sinh viên trường đại học Ngân Hàng :
Khi được hỏi rằng bạn cảm thấy bản thân mình đã được trang bị những kỹ năng nào? Thì nhóm
nhận được kết quả như sau: ( số liệu mang tính chất minh họa)

10

11

12

13

Phần lớn các sinh viên trường đại học Ngân Hàng cho rằng các kỹ năng mềm ở trên mình ở mức
độ trung bình và kém. Trong khi, tỉ lệ sinh viên năm 3 chiếm 47,5%, năm 4 là 25,7%, năm 2 là
14,9% và năm nhất là 11,9%. Bên cạnh đó, có đến 66,3% cho rằng kỹ năng mềm là rất cần thiết,
25,7% cho là cần thiết. Tại sao lại có một sự đối nghịch như vậy? Các bạn sinh viên biết rằng kỹ
năng mềm rất quan trọng tuy nhiên bản thân chỉ đạt ở mức độ trung bình và kém. Phải chăng, về
cách thức tiếp cận kỹ năng mềm hiện nay đang đi chưa đúng cách, vẫn còn đang gặp nhiều khó
khăn.
và khi được hỏi là suy nghĩ và nguyện vọng của bạn để nâng cao kỹ năng mềm của SV trường
ĐH Ngân Hàng thì nhận được rất nhiều quan tâm của các bạn SV:
cần có nhiều tiết học ngoại khóa hoạt động bên ngoài thay vì chỉ hoạt động ở trường
mở các lớp học kỹ năng
SV cần phải tham gia các hoạt động trường nhiều hơn và kỹ năng thuyết trình làm nhóm
hoạt động ngoài xã hội nhiều sẽ giúp bạn phát triển hơn.
Các bạn đi ra ngoài nhiều vào, đừng có rú rú mãi ở trong phòng hay ktx.
Chơi với thật nhiều người.
Dạy thực tế
Tất cả GV các môn nên cho sv áp dụng thực tế trong các buổi học như làm việc nhóm, thuyết tri
nh, đứng giao tiếp trước lớp,…
Các bạn nên đi thực tế nhiều và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để có thêm những kỹ năng như
:giao tiếp, đàm phán, thuyết phục,… vì thực sự lý thuyết không thôi là chưa đủ.
Các ý kiến trên phần nào thể hiện được những suy nghĩ tích cực trong việc rèn luyện kỹ năng
mềm.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Trường Đại học Ngân
Hàng
3.1 Về phía sinh viên

Để sinh viên giỏi được tất cả các kỹ năng mềm thì không có giải pháp nào tốt nhất bằng chính
bản thân của mỗi sinh viên tự học hỏi, tìm tòi và trải nghiệm trong học tập và cuộc sống hằng
ngày.

Bản thân mỗi sinh viên cần phải có cái nhìn tổng quát hơn về định hướng nghề nghiệp
cho bản thân, không ngừng trau dồi kiến thức, rèn luyện thái độ học tập cũng như làm
việc, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để có thể tìm kiếm được cơ hội việc làm tốt nhất.
Sinh viên chúng ta đang trước nghưỡng cửa của thời đại mới không những giỏi về chuyên
14

môn mà cần phải năng động và tự chủ hơn nữa trên con đường mà mình phải phấn đấu và
lựa chọn.
Khám phá tính cách của bạn và nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Phải
nhận thức được những kỹ năng mà bạn đang có và những phần mà bạn cần phải cải thiện

mình. Sau đó, lên một kế hoạch hành động để cải thiện kỹ năng mềm của bạn. Bạn có thể
đến tham gia các khóa đào tạo kỹ năng cho sinh viên
Thực hành lắng nghe và nắm bắt thêm nhiều thông tin. Học cách diễn giải, tập trung vào
các cuộc đàm thoại, ghi chú và chờ đợi đến lượt mình để nói chuyện. Tham gia vào cuộc
hội thoại, các cuộc thảo luận tại nhà, trường học
Thực hành giao tiếp rõ ràng, cả bằng lời và không lời. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp và phát
huy khả năng nói tiếng Anh. Hiểu về ngôn ngữ cơ thể, cử chỉ hoặc cách khác bằng lời nói
và ý nghĩa của chúng và thực hành sử dụng một cách thích hợp. Tận dụng cơ hội nói
chuyện trước công chúng để đạt được sự tự tin.
Cải thiện kỹ năng viết và tăng vốn từ vựng của bạn. Học cách sử dụng đúng ngữ pháp,
các dấu chấm câu và những thứ cơ bản khác Tạo thói quen đọc tạp chí và thực hành
viết một cuốn nhật ký hoạt động, viết về các chủ đề quan tâm hoặc các vấn đề xã hội
Đảm nhận vai trò lãnh đạo và quyết định. Hãy thực hành kỹ năng đó ở trường học và ở
nhà cùng với học cách quản lý công việc hiệu quả. Kinh nghiệm thực tế làm cho mọi sự
khác biệt. Hãy bắt đầu với các sự kiện nhỏ như sắp xếp các cuộc hội thảo, hoặc quản lý
sự kiện thể thao.
Tôn trọng và công nhận ý kiến người khác. Đánh giá cao và đóng góp ý kiến để người
khác cũng hoàn thiện hơn, đồng thời giúp hiểu biết lẫn nhau và mang đến cho bạn cơ hội
để học hỏi.
Hãy suy nghĩ lớn và không ngừng sáng tạo. Hãy thử nghĩ về những ý tưởng mới, bước ra
khỏi vỏ ốc của mình và nỗ lực làm một điều gì đó. Xây dựng quan hệ và liên kết với
những người xung quanh nhưng tạo ra bản sắc cá nhân riêng bằng cách phát triển tư duy
của bạn.

3.2 Về phía nhà trường.
Các trường cao đẳng, đại học cũng chú tâm hơn trong việc rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên.
Phương pháp dạy học là nêu vấn đề để đem ra nghiên cứu thảo luận. Cách dạy này đưa
đến phương pháp học tập là buộc người học phải tự đi sưu tầm tài liệu trong các thư viện,
trong các trung tâm thông tin, tự thực hành trong các xưởng trường, tự mày mò thí
nghiệm trong các phòng thí nghiệm. Và để thảo luận, báo cáo được các điều đã tìm thấy,

người học phải vận dụng được óc phân tích, so sánh, phê bình đánh giá các thông tin để
đi đến tổng hợp cho mình một nhận định.
Nhà trường tăng cường tạo thêm nhiều câu lạc bộ, tổ chức, đoàn hội nâng cao kỹ năng
làm nhóm, giúp sinh viên linh hoạt và năng động hơn.
Mở các lớp học trong trường về kỹ năng mêm cho sinh viên,
Tổ chức và liên kết với các doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn về chất lượng của các khóa
học.
3.3 Về phía xã hội:
15

Cần có sự quan tâm và can thiệp của cơ quan nhà nước. Việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo
sinh viên phải dựa trên thực tế nhu cầu của các doanh nghiệp trong tương lai. Do đó cần
có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để đề ra các chỉ tiêu tuyển sinh cho các
trường đại học thực sự hợp lý, tránh tình trạng thừa thầy thiếu sinh viên, gây lãng phí
nguồn nhân lực và chi phí đầo tạo.

16