GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á – Tài liệu text

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.45 KB, 35 trang )

SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á
2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
 Tên đơn vị: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á
 Tên tiếng anh: AGRIBANK XUYÊN Á
 Địa chỉ: Tòa nhà ANNA Building, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP.
HCM
Năm 1988, ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo
nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính
Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát
Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là thủ tướng Chính phủ)
ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế ngân
hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hảng đặc biệt, hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, NHNo &
PTNT được thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua
việc mở rộng vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thảnh công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/35
1
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Ngân hàng NNo & PTNT VN là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô. Đến
cuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới, ngân
hàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so với
ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong đó
cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ.
Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số các bộ trên 3 vạn cán bộ, 51% có trình độ
đại học và trên đại học, 80% có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt động,
ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm giao dịch, ngân hàng NNo & PTNT VN có 8
công ty trực thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực : chứng khoán, vàng bạc, cho thuê
tài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch…. Và đầu tư ào hàng chục các doanh
nghiệp khác.
Ngân hàng NNo & PTNT đã không ngừng đầu tư vào đổi mới và ứng dụng các
công nghệ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng NNo & PTNT là ngân hàng đầu tiên hoàn
thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
(IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự
án này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết
các chi nhánh trong toàn quốc để có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiên tiến cho mọi đối tướng khách hàng trng và ngoài
nước.
Cũng nằm trong hệ thống đó, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là
một trong các chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á được thành lập vào ngày 01/04/2008,
tách ra từ ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Hóc Môn và được chuyển từ ngân
hàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I trực thuộc trung ương. Chi
nhánh Xuyên Á thực hiện hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân và hoạt động
nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của hội sở

Bên cạnh đó, để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụ
ngân hàng tiện ích và tiên tiến hơn, ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dich số
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/35
2
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
1 trực thuộc và cũng nằm trong địa bàn quận 12, nơi có dân cư đông đúc đời sống
kinh tế của người dân ở đây khá ổn định và đang ngày càng phát triển .
2.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển:
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản:
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là hệ thống ngân hàng trực thuộc
ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh toán của
hệ thống ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á, thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ – tín dụng trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận, kiểm soát các
hoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh.
2.2.2. Định hướng phát triển:
Định hướng phát triển ngân hàng NNo & PTNT giai đoạn 2001-2010 đã được
thủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định số 161/2001/QĐ- TTg ngày
23/01/2001 với mục tiêu tổng quát: Ngân hàng NNo & PTNT phải thực sự trở thành
lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong
từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn. Có quy mô vốn tự
có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích, thuận lợi, thông
thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông
thôn, nâng co và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực
để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Phương
châm kinh doanh cua ngân hàng NNo & PTNT là phục vụ khách hàng mọi lúc mọi
nơi, và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Phương châm này đã thu hút khách hàng, tăng lòng tin và gắn bó của khách hàng
với ngân hàng.

Mục tiêu khách hàng : thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo an toàn
và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Định hướng khách hàng là:
•Phát triển quan hệ với mọi đối tượng khách hàng hội đủ điều kiện và đem lại
lợi ích cho ngân hàng.
•Nắm vững và tiếp tục phục vụ khối kháh hàng quen thuộc là các hộ nông dân,
chủ trang trại.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/35
3
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
•Mở rộng và tập trung đầu tư vào các đối tượng khách hàng hấp dẫn là khối
dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp đổi mới.
•NH cũng sẽ tiếp cận với các đối tượng khách hàng tiềm năng là các sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, các công ty tài
chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quĩ đầu
tư…
•Ngân hàng tập trung vào các Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt động rộng
và số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty dệt
may, Tổng công ty đường sắt…nhằm phát huy thế mạnh của mạng lưới chi
nhánh. Để tăng hiệu quả nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ đầu tư phát
triển các sản phẩm quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gắn với công
nghệ hiện đại.
Về đầu tư, ngân hàng quan hệ “ khép kín” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựa
chọn cấp tín dụng với doanh nghiệp có dự án hiệu quả và tài sản đảm bảo tiền vay.
Ngân hàng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác,
sẽ áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ.
Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều các quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh
toán, ngân quỹ với các doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc biệt nhóm khách hàng
là các công ty vừa và nhỏ là những khách hàng tiềm năng sẽ được ưu tiên phục vụ.

Dự kiến các khách hàng này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất lượng. Đối
với nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền thống, cung
cấp các sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho thuê tài chính và cho vay có đảm bảo.
Nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ nông dân: ngân hàng sẽ giữ vững khách
hàng hộ nông nghiệp, đặc biệt phát triển khách hàng có thu nhập từ trung bình trở
lên. Đây vừa là khách hàng truyền thống vừa là khách hàng tiềm năng .Nhóm khách
hàng này sẽ ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong tương lai do tốc độ đô
thị hóa, tốc độ tăng trưởng thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm cao. Nhu cầu của khối khách
hàng này có sự khác biệt với khối khách hàng doanh nghiệp. Các khách hàng này
yêu cầu được ngân hàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và trong mọi hoàn cảnh với các
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/35
4
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
nhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu, khảo sát kỹ khối khách hàng này để
đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh trên cơ sở mạng lưới rộng, công
nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên tốt.
Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một khối lượng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút
đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển khả quan, đây là khu
vực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung cấp sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng Agribank cho các đối tượng này còn hạn chế. Một trong những lý
do là các ngân hàng này có xu hướng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài
có cùng xuất xứ. Trong khi đó, chỉ một số ít chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện
cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là phục vụ người nước ngoài và các của nhân
viên các công ty đa quốc gia dang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng sẽ tiếp cận cá
doanh nghiệp này với các dịch vụ như thanh toán lương, dịch vụ ngân quỹ, mua bán
ngoại tệ, hạn mức thấu chi,…
Cơ cấu đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa các đối tượng khách hàng, tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân
cư trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầu

tư theo vùng kinh tế sẽ không có sự thay đổi nhiều. Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư
vào các vùng trọng điểm kinh tế như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế này sẻ chiếm
khoảng 70 % tổng nguồn vốn đầu tư cùa ngân hàng.
Về các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt các sản phẩm cơ bản, nghiên
cứu phát triển, mở rộng các sản phẩm mới. Các sản phẩm sẽ được thiết kế sao cho
có giá cả cạnh tranh và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tin
hiện đại, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ
trợ tích cực của công tác maketing để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
Ngân hàng sẽ phấn đấu huy động vốn để giữ vững vị thế là nhà cung cấp tín
dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 29% (trừ dư nợ ủy thác). Phấn
đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế
trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo &
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/35
5
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
PTNT, từng bước đưa thị phần của ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh nguồn
vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2010.
Với định hướng này, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã không
ngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao
năng suất lao động, đầu tư vào con người, phát triển năng lực nhân viên, đào tạo
chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện tại chỗ, khuyến khích tự
học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Nâng cao năng lực điều hành và
phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trung
thực hiện các định hướng chiến lược sau:
•Tập trung nguồn lực cải thiện vị thế thị trường, xây dựng chiến lượ đầu tư
phát triển kinh doanh và thu hút các khách hàng
•Đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích cao,

phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu làm tốt các sản phẩm cơ
bản.
•Tăng cường tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh và quảng
bá thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt mục tiêu tăng
khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
•Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng, đặc biệt là lòng tin và
mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
•Thực hiện theo phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách
hàng”
•Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một lực lượng lao động có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng
hiện đại.
2.3. Sơ đồ tổ chức nhân sự: GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/35
6
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÓ
GIÁM ĐÔC
PHÒNG
TÍN DỤNG

CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NNo &PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á
3.1. Các hình thức huy động vốn:
3.1.1. Tiền gửi thanh toán:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/35
7
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức, cá
nhân gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định của
Agribank.
Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài
khoản cho khách hàng an toàn và chính xác.
Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán,
a) Lợi ích:
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
 Tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ được an toàn, bảo mật.
 Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.
 Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch
phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanh
nghiệp yêu cầu.
 Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức không dùng tiền mặt để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán quốc tế như séc
chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương cho
CB-CNV…
 Doanh nghiệp còn có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của
mình với tiện ích thấu chi tài khoản.
 Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
Ngoài ra, với khách hàng là các doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhận việc trả
lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng cách

trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh nghiệp
(trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền cho nhân
viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. dịch vụ này cũng mang lại
nhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như các nhân viên của doanh nghiệp như:
 Lợi ích với doanh nghiệp:
 Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh chóng, an toàn, hiện
đại.
 Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/35
8
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
 Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền lương
bằng tiền mặt.
 Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản
phẩm.
 Lợi ích với cán bộ nhân viên:
 Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời
 An toàn trong chi tiêu
 Các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ…
 Dễ dàng kiểm soát chi tiêu
* Đối với các khách hàng cá nhân:
 Lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thông tin cá nhân được bảo mật cao
nhất.
 Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết
kiệm và ngược lại
 Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.
 Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư trên
tài khoản.
 Xác nhận khả năng tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi du
lịch, học tập,… ở nước ngoài.

 Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi
nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do người khác chuyển đến, thanh toán (cho
khách hàng hoặc đối tác) với các công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu….
 Cơ sở để quý khách được cấp hạn mức thấu chi.
 Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
b) Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi:
– Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam; Cá nhân
nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật nước mà người đó là công dân.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/35
9
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
– Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ thủ tục mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi phải được thực hiện thông qua người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật của người đó theo Mục IV (Điều 58 đến Điều 73)
Bộ Luật dân sự năm 2005.
– Tổ chức Việt Nam bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị – xã
hội, Tổ chức tín dụng khác,…được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị – xã
hội, Tổ chức tín dụng,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật nước mà tổ chức đó được thành lập
c) Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi:
* Đối với các tổ chức:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 01/GĐKTK) do chủ tài khoản ký tên và
đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ:

– Tên đăng ký: Tên của tổ chức trong quyết định thành lập;
– Địa chỉ giao dịch của tổ chức
– Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của
tổ chức mở tài khoản: Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc thủ
trưởng đơn vị.
– Trên giấy đề nghị mở tài khoản ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân
dân (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ của chủ tài khoản;
– Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
– Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng: Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ
chức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức tín dụng, nhất thiết
phải đăng ký Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/35
10
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
những người được uỷ quyền ký thay; Đối với các tổ chức khác, không bắt buộc
phải đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng.
– Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
– Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
– Các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật:
+ Tổ chức Việt Nam gồm các giấy tờ sau:
 Quyết định thành lập tổ chức (nếu có);
 Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế)
 Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn
vị.
 Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu
tổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức tín dụng).
+ Tổ chức nước ngoài: (Theo quy định tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm
2005)
 Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế) theo quy định của pháp
luật nước thành lập Tổ chức đó.

 Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn
vị.
– Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu pháp
luật nước thành lập Tổ chức quy định phải có Kế toán trưởng hoặc người phụ
trách kế toán).
– Hồ sơ đăng ký tài khoản của Tổ chức nước ngoài phải có ý kiến pháp lý của –
Luật sư nước Tổ chức đó được thành lập xác nhận là: Tổ chức được hoạt động
hợp pháp.
– Đối với Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác thanh toán với
NHNo&PTNT Việt Nam: Phải có văn bản thoả thuận hợp tác với
NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/35
11
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
* Đối với đồng chủ tài khoản:
Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản là tài khoản có ít nhất hai người
trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị mở tài khoản do các đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu (nếu
có), nội dung ghi rõ:
– Tên đăng ký: Tên của tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;
– Địa chỉ giao dịch
– Chủ tài khoản: Ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn thời hạn (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ, thuộc đối
tượng cư trú/không cư trú của từng đồng chủ tài khoản;
– Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
– Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có)
– Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
– Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
– Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ

chức tham gia tài khoản đồng sở hữu:
 Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung của các
chủ tài khoản;
 Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch với
ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản).
 Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao dịch
với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản).
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
– Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người
gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/35
12
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
– Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá
nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước
ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư
trú;
– Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản;
– Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có).
– Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người
hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại
diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự 2005.
d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản:
Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và
đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính
xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc:
– Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho
khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản

được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
– Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông
báo bằng văn bản cho khách hàng biết.
e) Thủ tục mở tài khoản:
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân hàng
với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND, ngày cấp,
nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức:
Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được yêu
cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/35
13
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
* Đối với tài khoản ngoại tệ:
Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ
nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản
ngoại tệ.
* Đối với thẻ ATM:
Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3×4, điền đầy đủ vào
mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin
khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ
để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài
khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày).
f) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
* Đối với Chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ
theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện
các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước.

Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những
quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh
tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã đăng
ký.
Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng. Trong
phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về các
khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân hàng
để đảm bảo số liệu khớp đúng.
Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự:
Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/35
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng DũngNgân hàng NNo và PTNT việt nam là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô. Đếncuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính nâng tầm và cách làm mới, ngânhàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so vớingày đầu xây dựng. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế tài chính đạt 242.102 tỷ đồng, trong đócho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70 % với trên 10 triệu hộ mái ấm gia đình, chovay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36 % với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số những bộ trên 3 vạn cán bộ, 51 % có trình độđại học và trên ĐH, 80 % có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt động giải trí, ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm thanh toán giao dịch, ngân hàng NNo và PTNT việt nam có 8 công ty thường trực kinh doanh thương mại trên những nghành nghề dịch vụ : sàn chứng khoán, vàng bạc, cho thuêtài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch …. Và góp vốn đầu tư ào hàng chục những doanhnghiệp khác. Ngân hàng NNo và PTNT đã không ngừng góp vốn đầu tư vào thay đổi và ứng dụng cáccông nghệ ngân hàng tiên tiến và phát triển. Ngân hàng NNo và PTNT là ngân hàng tiên phong hoànthành quá trình 1 dự án Bất Động Sản hiện đại hóa mạng lưới hệ thống giao dịch thanh toán và kế toán người mua ( IPCAS ) do ngân hàng quốc tế hỗ trợ vốn và đang tích cực tiến hành quá trình 2 của dựán này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động giải trí kinh doanh thương mại từ trụ sở chính đến hầu hếtcác chi nhánh trong toàn nước để có đủ năng lượng đáp ứng những loại sản phẩm, dịch vụngân hàng văn minh, tiện ích, tiên tiến và phát triển cho mọi đối tướng người mua trng và ngoàinước. Cũng nằm trong mạng lưới hệ thống đó, ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á làmột trong những chi nhánh ngân hàng NNo và PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh. Ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á được xây dựng vào ngày 01/04/2008, tách ra từ ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Hóc Môn và được chuyển từ ngânhàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I thường trực TW. Chinhánh Xuyên Á triển khai hạch toán kinh tế tài chính có tư cách pháp nhân và hoạt độngnghiệp vụ theo sự chỉ huy của hội sởBên cạnh đó, để lan rộng ra mạng lưới hoạt động giải trí của chi nhánh nhằm mục đích nâng caohiệu quả hoạt động giải trí của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụngân hàng tiện ích và tiên tiến và phát triển hơn, ngân hàng cũng đã xây dựng phòng giao dich sốBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng1 thường trực và cũng nằm trong địa phận Q. 12, nơi có dân cư đông đúc đời sốngkinh tế của người dân ở đây khá không thay đổi và đang ngày càng phát triển. 2.2. Chức năng trách nhiệm cơ bản và xu thế phát triển : 2.2.1. Chức năng trách nhiệm cơ bản : Ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á là mạng lưới hệ thống ngân hàng trực thuộcngân hàng NNo và PTNT Việt Nam, có trách nhiệm quản lý tài chính và giao dịch thanh toán củahệ thống ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á, thực thi tính năng kinhdoanh tiền tệ – tín dụng thanh toán trên địa phận Q. 12 và những khu vực lân cận, trấn áp cáchoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh. 2.2.2. Định hướng phát triển : Định hướng phát triển ngân hàng NNo và PTNT quá trình 2001 – 2010 đã đượcthủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định hành động số 161 / 2001 / QĐ – TTg ngày23 / 01/2001 với tiềm năng tổng quát : Ngân hàng NNo và PTNT phải thực sự trở thànhlực lượng chủ yếu và nòng cốt trong vai trò phân phối tín dụng thanh toán cho góp vốn đầu tư phát triểnnông nghiệp, nông thôn tương thích với chủ trương, tiềm năng của Đảng, Nhà nước trongtừng tiến trình. Mở rộng hoạt động giải trí một cách vững chãi, bảo đảm an toàn. Có quy mô vốn tựcó đủ lớn, vận dụng công nghệ tiên tiến tin học, cung ứng những dịch vụ tiện ích, thuận tiện, thôngthoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế tài chính nôngthôn, nâng co và duy trì năng lực sinh lời, phát triển và tu dưỡng nguồn nhân lựcđể có sức cạnh tranh đối đầu và thích ứng nhanh gọn trong quy trình hội nhập. Phươngchâm kinh doanh thương mại cua ngân hàng NNo và PTNT là Giao hàng người mua mọi lúc mọinơi, và phân phối những tiện ích ngân hàng cho người mua trong bất kể thực trạng nào. Phương châm này đã lôi cuốn người mua, tăng lòng tin và gắn bó của khách hàngvới ngân hàng. Mục tiêu người mua : thực thi nguyên tắc cùng san sẻ quyền lợi, bảo vệ an toànvà đem lại hiệu suất cao cho ngân hàng. Định hướng người mua là : • Phát triển quan hệ với mọi đối tượng người dùng người mua hội đủ điều kiện kèm theo và đem lạilợi ích cho ngân hàng. • Nắm vững và liên tục Giao hàng khối kháh hàng quen thuộc là những hộ nông dân, chủ trang trại. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng • Mở rộng và tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư vào những đối tượng người tiêu dùng người mua mê hoặc là khốidân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, những doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp thay đổi. • NH cũng sẽ tiếp cận với những đối tượng người dùng người mua tiềm năng là những sinh viêncác trường ĐH, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, những công ty tàichính phi ngân hàng như những công ty bảo hiểm, công ty sàn chứng khoán, quĩ đầutư … • Ngân hàng tập trung chuyên sâu vào những Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt động giải trí rộngvà số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty dệtmay, Tổng công ty đường tàu … nhằm mục đích phát huy thế mạnh của mạng lưới chinhánh. Để tăng hiệu suất cao nhóm người mua này, ngân hàng sẽ góp vốn đầu tư pháttriển những mẫu sản phẩm quản trị nguồn vốn và kinh doanh thương mại tiền tệ gắn với côngnghệ tân tiến. Về góp vốn đầu tư, ngân hàng quan hệ “ khép kín ” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựachọn cấp tín dụng thanh toán với doanh nghiệp có dự án Bất Động Sản hiệu suất cao và gia tài bảo vệ tiền vay. Ngân hàng tăng cường phân phối dịch vụ cho những doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác, sẽ vận dụng những giải pháp quản trị rủi ro đáng tiếc ngặt nghèo. Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều những quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanhtoán, ngân quỹ với những doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động giải trí theo luật doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng nhóm khách hànglà những công ty vừa và nhỏ là những người mua tiềm năng sẽ được ưu tiên Giao hàng. Dự kiến những người mua này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất lượng. Đốivới nhóm người mua này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền thống lịch sử, cungcấp những mẫu sản phẩm tín dụng thanh toán, tăng cường cho thuê kinh tế tài chính và cho vay có bảo vệ. Nhóm người mua là những cá thể và hộ nông dân : ngân hàng sẽ giữ vững kháchhàng hộ nông nghiệp, đặc biệt quan trọng phát triển người mua có thu nhập từ trung bình trởlên. Đây vừa là người mua truyền thống lịch sử vừa là người mua tiềm năng. Nhóm kháchhàng này sẽ ngày càng lan rộng ra và phát triển can đảm và mạnh mẽ trong tương lai do vận tốc đôthị hóa, vận tốc tăng trưởng thu nhập cao, tỷ suất tiết kiệm chi phí cao. Nhu cầu của khối kháchhàng này có sự độc lạ với khối người mua doanh nghiệp. Các người mua nàyyêu cầu được ngân hàng Giao hàng mọi lúc, mọi nơi và trong mọi thực trạng với cácBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũngnhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu và điều tra, khảo sát kỹ khối người mua này đểđưa ra những loại sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh đối đầu trên cơ sở mạng lưới rộng, côngnghệ tân tiến, đội ngũ nhân viên cấp dưới tốt. Khối doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế tạo ra một khối lượng sản phẩmhàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế tài chính quốc dân. Thu hútđầu tư quốc tế của Việt Nam đang có tín hiệu phát triển khả quan, đây là khuvực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung ứng loại sản phẩm dịchvụ của ngân hàng Agribank cho những đối tượng người dùng này còn hạn chế. Một trong những lýdo là những ngân hàng này có khuynh hướng sử dụng dịch vụ của những ngân hàng nước ngoàicó cùng nguồn gốc. Trong khi đó, chỉ một số ít ít chi nhánh ngân hàng quốc tế hiệncung cấp dịch vụ ngân hàng, đa phần là Giao hàng người quốc tế và những của nhânviên những công ty đa vương quốc dang hoạt động giải trí tại Việt Nam. Ngân hàng sẽ tiếp cận cádoanh nghiệp này với những dịch vụ như giao dịch thanh toán lương, dịch vụ ngân quỹ, mua bánngoại tệ, hạn mức thấu chi, … Cơ cấu góp vốn đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa những đối tượng người tiêu dùng người mua, tạothuận lợi và thời cơ bình đẳng cho người mua thuộc mọi thành phần kinh tế tài chính và dâncư trong việc tiếp cận và sử dụng những mẫu sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầutư theo vùng kinh tế tài chính sẽ không có sự đổi khác nhiều. Ngân hàng vẫn liên tục đầu tưvào những vùng trọng điểm kinh tế tài chính như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ vàĐồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn góp vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế tài chính này sẻ chiếmkhoảng 70 % tổng nguồn vốn góp vốn đầu tư cùa ngân hàng. Về những mẫu sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt những mẫu sản phẩm cơ bản, nghiêncứu phát triển, lan rộng ra những mẫu sản phẩm mới. Các loại sản phẩm sẽ được phong cách thiết kế sao chocó Chi tiêu cạnh tranh đối đầu và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tinhiện đại, nâng cao tỷ suất tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗtrợ tích cực của công tác làm việc maketing để phát triển loại sản phẩm, dịch vụ. Ngân hàng sẽ phấn đấu kêu gọi vốn để giữ vững vị thế là nhà cung ứng tíndụng số 1 cho nền kinh tế tài chính với thị trường khoảng chừng 29 % ( trừ dư nợ ủy thác ). Phấnđấu tăng trưởng mảng giao dịch thanh toán quốc tế, kinh doanh thương mại ngoại tệ và cải tổ vị thếtrong nghành kinh doanh thương mại này tương thích với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo và BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng DũngPTNT, từng bước đưa thị trường của ngân hàng trong những nghành kinh doanh thương mại nguồnvốn và ngoại tệ từ 10 % như lúc bấy giờ lên 15 % vào năm 2010. Với xu thế này, ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á đã khôngngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến trình tiến hành vận dụng công nghệ thông tin, nâng caonăng suất lao động, góp vốn đầu tư vào con người, phát triển năng lượng nhân viên cấp dưới, đào tạochuyên sâu theo nhu yếu việc làm, tăng cường huấn luyện và đào tạo tại chỗ, khuyến khích tựhọc để nâng cao trình độ nhiệm vụ của nhân viên cấp dưới. Nâng cao năng lượng điều hành quản lý vàphát triển những kiến thức và kỹ năng quản trị ngân hàng tân tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quảcông tác kiển tra, truy thuế kiểm toán nội bộ. Ngân hàng NNo và PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trungthực hiện những khuynh hướng kế hoạch sau : • Tập trung nguồn lực cải tổ vị thế thị trường, thiết kế xây dựng chiến lượ đầu tưphát triển kinh doanh thương mại và lôi cuốn những người mua • Đầu tư phát triển những mẫu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích cao, tương thích với nhu yếu của người mua. Phấn đấu làm tốt những mẫu sản phẩm cơbản. • Tăng cường tiếp thị, khuyến khích người mua sử dụng những loại sản phẩm vàdịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt quan tâm tới việc thiết kế xây dựng hình ảnh và quảngbá tên thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt tiềm năng tăngkhách hàng, tăng lệch giá, tăng doanh thu. • Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ người mua, đặc biệt quan trọng là lòng tin vàmối quan hệ lâu dài hơn với người mua. • Thực hiện theo mục tiêu “ Agribank mang phồn thịnh đến với kháchhàng ” • Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, thiết kế xây dựng một lực lượng lao động có kinhnghiệm và trình độ trình độ sâu phân phối nhu yếu của một ngân hànghiện đại. 2.3. Sơ đồ tổ chức triển khai nhân sự : GIÁM ĐỐCPHÒNGKẾ TOÁN NGÂN QUỸPHÒNGTỔ CHỨCHÀNH CHÁNHBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng DũngPHÓGIÁM ĐỐCPHÒNGKINH DOANHPHÓGIÁM ĐÔCPHÒNGTÍN DỤNGCHƯƠNG 3T ÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠINGÂN HÀNG NNo và PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á3. 1. Các hình thức kêu gọi vốn : 3.1.1. Tiền gửi giao dịch thanh toán : BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng DũngTài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do những tổ chức triển khai, cánhân gửi vào thông tin tài khoản dùng để thanh toán giao dịch và hưởng lãi suất vay theo lao lý củaAgribank. Agribank nhận tiền gửi, quản trị, theo dõi số dư và cung ứng những dịch vụ về tàikhoản cho người mua bảo đảm an toàn và đúng mực. Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán giao dịch, a ) Lợi ích : * Đối với người mua là những doanh nghiệp :  Tiền trên thông tin tài khoản của người mua sẽ được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin.  Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.  Dễ dàng theo dõi, quản trị vốn lưu động trên thông tin tài khoản : những giao dịchphát sinh được ngân hàng cung ứng qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanhnghiệp nhu yếu.  Doanh nghiệp hoàn toàn có thể triển khai những hình thức không dùng tiền mặt đểthanh toán tiền sản phẩm & hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán giao dịch quốc tế như sécchuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương choCB-CNV …  Doanh nghiệp còn hoàn toàn có thể sử dụng vượt quá số dư trong thông tin tài khoản củamình với tiện ích thấu chi thông tin tài khoản.  Thông báo và xem số dư thông tin tài khoản qua SMS-Banking. Ngoài ra, với người mua là những doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhiệm việc trảlương, thưởng, thù lao cho nhân viên cấp dưới hay những đại lý của những doanh nghiệp bằng cáchtrích thông tin tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh nghiệp ( trường hợp doanh nghiệp không mở thông tin tài khoản tại Ngân hàng ) để trả tiền cho nhânviên theo list nhân viên cấp dưới do doanh nghiệp cung ứng. dịch vụ này cũng mang lạinhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như những nhân viên cấp dưới của doanh nghiệp như :  Lợi ích với doanh nghiệp :  Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh gọn, bảo đảm an toàn, hiệnđại.  Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên cấp dưới. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng  Tiết kiệm thời hạn và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc do không phải chi trả tiền lươngbằng tiền mặt.  Doanh nghiệp hoàn toàn có thể lan rộng ra mạng lưới kinh doanh thương mại, phân phối sảnphẩm.  Lợi ích với cán bộ nhân viên cấp dưới :  Tiền lương trong thông tin tài khoản liên tục sinh lời  An toàn trong tiêu tốn  Các tiện ích thông tin tài khoản khác : Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ …  Dễ dàng trấn áp tiêu tốn * Đối với những người mua cá thể :  Lãi suất mê hoặc, thủ tục đơn thuần, thông tin cá thể được bảo mật thông tin caonhất.  Được giao dịch chuyển tiền từ thông tin tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch sang thông tin tài khoản tiếtkiệm và ngược lại  Khách hàng hoàn toàn có thể rút tiền bất kỳ khi nào.  Khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng để cầm đồ, bảo vệ vay vốn bằng số dư trêntài khoản.  Xác nhận năng lực kinh tế tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi dulịch, học tập, … ở quốc tế.  Giao dịch thanh toán giao dịch không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chinhánh trên toàn nước : nhận tiền do người khác chuyển đến, giao dịch thanh toán ( chokhách hàng hoặc đối tác chiến lược ) với những công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệmthu ….  Cơ sở để hành khách được cấp hạn mức thấu chi.  Thông báo và xem số dư thông tin tài khoản qua SMS-Banking. b ) Đối tượng được mở thông tin tài khoản tiền gửi : – Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lượng pháp luật dân sự và nănglực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam ; Cá nhânnước ngoài có năng lượng pháp luật dân sự và năng lượng hành vi dân sự theo quyđịnh của pháp lý nước mà người đó là công dân. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/35 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng – Đối với người chưa thành niên, người mất năng lượng hành vi dân sự, người hạn chế hành vi dân sự theo pháp luật của pháp lý : mọi thủ thủ tục mởvà sử dụng thông tin tài khoản tiền gửi phải được triển khai trải qua người giám hộ, người đại diện thay mặt theo pháp lý của người đó theo Mục IV ( Điều 58 đến Điều 73 ) Bộ Luật dân sự năm 2005. – Tổ chức Việt Nam gồm có : Tổ chức kinh tế tài chính, Tổ chức chính trị – xãhội, Tổ chức tín dụng thanh toán khác, … được xây dựng và hoạt động giải trí theo lao lý củapháp luật Việt Nam. – Tổ chức quốc tế gồm có : Tổ chức kinh tế tài chính, Tổ chức chính trị – xãhội, Tổ chức tín dụng thanh toán, … được xây dựng và hoạt động giải trí theo pháp luật của phápluật nước mà tổ chức triển khai đó được thành lậpc ) Hồ sơ mở thông tin tài khoản tiền gửi : * Đối với những tổ chức triển khai : Hồ sơ xin mở thông tin tài khoản tiền gửi gồm những sách vở sau : – Giấy ý kiến đề nghị mở thông tin tài khoản ( Mẫu số 01 / GĐKTK ) do chủ tài khoản ký tên vàđóng dấu ( nếu có ), nội dung ghi rõ : – Tên ĐK : Tên của tổ chức triển khai trong quyết định hành động xây dựng ; – Địa chỉ thanh toán giao dịch của tổ chức triển khai – Chủ tài khoản là người đại diện thay mặt theo pháp lý hoặc người được uỷ quyền củatổ chức mở thông tin tài khoản : Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc thủtrưởng đơn vị chức năng. – Trên giấy đề xuất mở thông tin tài khoản ghi rất đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhândân ( gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp ), địa chỉ của chủ tài khoản ; – Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay. – Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng : Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổchức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức triển khai tín dụng thanh toán, nhất thiếtphải ĐK Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người đảm nhiệm kế toán vàBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/3510 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũngnhững người được uỷ quyền ký thay ; Đối với những tổ chức triển khai khác, không bắt buộcphải ĐK chữ ký của Kế toán trưởng. – Mẫu dấu của tổ chức triển khai ( nếu có ). – Tên Chi nhánh nơi mở thông tin tài khoản. – Các sách vở chứng tỏ tổ chức triển khai được xây dựng theo lao lý của pháp lý : + Tổ chức Việt Nam gồm những sách vở sau :  Quyết định xây dựng tổ chức triển khai ( nếu có ) ;  Giấy phép kinh doanh thương mại ( nếu là tổ chức triển khai kinh tế tài chính )  Quyết định chỉ định Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơnvị.  Quyết định chỉ định Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán ( nếutổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức triển khai tín dụng thanh toán ). + Tổ chức quốc tế : ( Theo lao lý tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm2005 )  Giấy phép kinh doanh thương mại ( nếu là tổ chức triển khai kinh tế tài chính ) theo pháp luật của phápluật nước xây dựng Tổ chức đó.  Quyết định chỉ định Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơnvị. – Quyết định chỉ định Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán ( nếu phápluật nước xây dựng Tổ chức lao lý phải có Kế toán trưởng hoặc người phụtrách kế toán ). – Hồ sơ ĐK thông tin tài khoản của Tổ chức quốc tế phải có quan điểm pháp lý của – Luật sư nước Tổ chức đó được xây dựng xác nhận là : Tổ chức được hoạt độnghợp pháp. – Đối với Tổ chức tín dụng thanh toán quốc tế có quan hệ hợp tác thanh toán giao dịch vớiNHNo và PTNT Việt Nam : Phải có văn bản thoả thuận hợp tác vớiNHNo và PTNT Việt Nam kèm theo. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/3511 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng * Đối với đồng chủ tài khoản : Tài khoản tiền gửi của những đồng chủ tài khoản là thông tin tài khoản có tối thiểu hai ngườitrở lên cùng thay mặt đứng tên mở thông tin tài khoản. Hồ sơ xin mở thông tin tài khoản tiền gửi gồm những sách vở sau : – Giấy ý kiến đề nghị mở thông tin tài khoản do những đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu ( nếucó ), nội dung ghi rõ : – Tên ĐK : Tên của tổ chức triển khai tham gia thông tin tài khoản đồng sở hữu ; – Địa chỉ thanh toán giao dịch – Chủ tài khoản : Ghi không thiếu họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộchiếu còn thời hạn ( gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp ), địa chỉ, thuộc đốitượng cư trú / không cư trú của từng đồng chủ tài khoản ; – Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay. – Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng ( nếu có ) – Mẫu dấu của tổ chức triển khai ( nếu có ). – Tên Chi nhánh nơi mở thông tin tài khoản. – Các sách vở chứng tỏ tư cách đại diện thay mặt hợp pháp của người đại diện thay mặt cho tổchức tham gia thông tin tài khoản đồng sở hữu :  Văn bản thoả thuận ( hợp đồng ) quản trị và sử dụng thông tin tài khoản chung của cácchủ thông tin tài khoản ;  Văn bản cử người đại diện thay mặt thay mặt đại diện những đồng chủ tài khoản thanh toán giao dịch vớingân hàng ( có vừa đủ chữ ký của những đồng chủ tài khoản ).  Văn bản cử người đảm nhiệm kế toán ký trấn áp trên chứng từ giao dịchvới ngân hàng ( có vừa đủ chữ ký của tổng thể những đồng chủ tài khoản ). * Đối với người mua là cá thể : Hồ sơ xin mở thông tin tài khoản tiền gửi gồm những sách vở sau : – Giấy đề xuất mở thông tin tài khoản ( Mẫu số 02 / GĐKTK ) do chủ tài khoản ( là ngườigửi tiền ) ký tên, nội dung ghi rõ : BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/3512 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng – Họ và tên chủ tài khoản ; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn ( nếu cánhân là người Việt Nam ) ; hoặc Hộ chiếu còn thời hạn ( nếu cá thể là người nướcngoài ), ghi rõ : số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng người dùng cư trú / không cưtrú ; – Địa chỉ thanh toán giao dịch của chủ tài khoản ; – Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay ( nếu có ). – Tên Chi nhánh nơi mở thông tin tài khoản. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lượng hành vi dân sự hoặc ngườihạn chế hành vi dân sự phải có thêm những sách vở chứng tỏ tư cách của người đạidiện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự 2005. d ) Tiếp nhận và giải quyết và xử lý hồ sơ mở thông tin tài khoản : Sau khi nhận hồ sơ xin mở thông tin tài khoản của người mua, Ngân hàngkiểm tra vàđối chiếu những sách vở và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ bảo vệ khá đầy đủ, chínhxác. Ngân hàng xử lý việc mở thông tin tài khoản ngay trong ngày thao tác : – Nếu đủ điều kiện kèm theo, Chi nhánh đồng ý chấp thuận mở thông tin tài khoản tiền gửi và giao chokhách hàng “ Thông báo đồng ý chấp thuận mở thông tin tài khoản ” với những nội dung về tài khoảnđược mở và ngày mở màn hoạt động giải trí của thông tin tài khoản. – Trường hợp khước từ không đồng ý chấp thuận mở thông tin tài khoản, Chi nhánh phải thôngbáo bằng văn bản cho người mua biết. e ) Thủ tục mở thông tin tài khoản : * Đối với người mua là cá thể : Khách hàng photo 1 chứng tỏ nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân hàngvới những nội dung như : Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ thanh toán giao dịch, số CMND, ngày cấp, nơi cấp, … số dư tối thiểu cùa thông tin tài khoản là 100.000 đ. * Đối với người mua là doanh nghiệp, tổ chức triển khai : Trình tự giống với thủ tục mở thông tin tài khoản cá thể cùng với những sách vở được yêucầu trong bộ hồ sơ mở thông tin tài khoản. Số dư tối thiểu là một triệu đBÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/3513 SVTH : Chung Mỹ Quân GVHD : Ths. Nguyễn Hoàng Dũng * Đối với thông tin tài khoản ngoại tệ : Ngân hàng sẽ tự động hóa mở thông tin tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từnơi khác đến cho người mua, người mua hoàn toàn có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoảnngoại tệ. * Đối với thẻ ATM : Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3×4, điền khá đầy đủ vàomẫu đơn do ngân hàng phân phối, sau đó nhân viên cấp dưới ngân hàng sẽ so sánh thông tinkhách hàng kê khai, người mua nộp tiền phí mở thẻ là 50.000 đ kèm theo 100.000 đđể duy trì số dư tối thiểu, ở đầu cuối người mua sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tàikhoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày ). f ) Sử dụng thông tin tài khoản tiền gửi : * Đối với Chủ tài khoảnChủ thông tin tài khoản có quyền sử dụng trong khoanh vùng phạm vi số dư thông tin tài khoản tiền gửi, tuỳtheo nhu yếu chi trả, Chủ tài khoản hoàn toàn có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiệncác khoản giao dịch thanh toán qua NHNo và PTNT Việt Nam tương thích với pháp luật của Ngânhàng Nhà nước. Khi triển khai thanh toán giao dịch qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ nhữngquy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương pháp nộp, lĩnhtiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, những chữ ký và dấu ( nếu có ) phải đúng mẫu đã đăngký. Chủ tài khoản tự tổ chức triển khai hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng. Trongphạm vi 3 ngày thao tác kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về cáckhoản thanh toán giao dịch trên thông tin tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải so sánh với Ngân hàngđể bảo vệ số liệu khớp đúng. Trường hợp sử dụng thông tin tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lựchành vi dân sự, người hạn chế năng lượng hành vi dân sự : Việc sử dụng thông tin tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lượng hành vidân sự trải qua người giám hộ, người đại diện thay mặt theo pháp lý của người đó. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/3514