Làm việc nặng nhọc, độc hại được trả lương thế nào?
Hơn 500 công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Tính đến thời gian hiện tại, có khá nhiều văn bản pháp lý lao lý cụ thể những việc làm được coi là nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hiểm. Có thể kể đến như :
– Thông tư số 15/2016 / TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ;
– Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012;
Bạn đang đọc: Làm việc nặng nhọc, độc hại được trả lương thế nào?
– Quyết định số 1152 / 2003 / QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 ;
– Quyết định số 1580 / 2000 / QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 ;
– Quyết định số 190 / 1999 / QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 ;
– Quyết định số 1629 / LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 ;
– Quyết định số 915 / LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ;
– Quyết định số 1453 / LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 .
Theo đó, những việc làm nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hiểm gồm có :
– Tuần đường, tuần cầu ;
– Sửa chữa, bảo trì, trùng tu cầu, đường tàu ;
– Khai thác, phát hành báo chí truyền thông tại TT ( TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh ) ;
– Nấu thủy tinh ;
– Nung men ;
– Đứng máy dệt thoi ;
– Công nhân quản trị đường thủy trong nước …
Làm việc nặng nhọc, độc hại được trả lương thế nào? (Ảnh minh họa)
Lương của người làm việc nặng nhọc, độc hại
Theo lao lý tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013 / NĐ-CP, mức lương thấp nhất của người lao động làm việc làm hoặc chức vụ có điều kiện kèm theo lao động nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hiểm như sau :
Cao hơn tối thiểu 5 % so với mức lương của việc làm hoặc chức vụ có độ phức tạp tương tự, thao tác trong điều kiện kèm theo lao động thông thường .
Ngoài ra, với người làm việc làm hoặc chức vụ yên cầu qua huấn luyện và đào tạo, học nghề ( kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề ) thì mức lương thấp nhất cũng phải cao hơn tối thiểu 7 % so với mức lương tối thiểu vùng .
Ví dụ mức lương thấp nhất của người thao tác nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hiểm năm 2020 :
Đơn vị tính : đồng / tháng
Vùng |
Không qua đào tạo |
Đã qua đào tạo |
||
Làm việc trong điều kiện bình thường |
Làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Làm việc trong điều kiện bình thường |
Làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
|
Vùng I | 4.420.000 | 4.641.000 | 4.729.400 | 4.965.870 |
Vùng II | 3.920.000 | 4.116.000 | 4.194.400 | 4.404.120 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.601.500 | 3.670.100 | 3.853.605 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.223.500 | 3.284.900 | 3.449.145 |
Xem thêm: Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng năm 2020 trên cả nước
Trên đây là những thông tin tương quan đến tiền lương của người lao động thao tác nặng nhọc, ô nhiễm. Ngoài tiền lương này, nhiều doanh nghiệp còn tương hỗ thêm cho người lao động một khoản tiền được gọi là phụ cấp ô nhiễm .
>> Cách tính phụ cấp độc hại mới nhất năm 2020
Thùy Linh
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Người Lao Động