Sự khác nhau giữa công ty hợp danh và tổ hợp tác – Việt Luật Hà Nội

Sự khác nhau giữa công ty hợp danh và tổ hợp tác

Công ty hợp danh và tổ hợp tác là sự lựa chọn của nhiều chủ thể khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Khi tiến hành lựa chọn một trong hai mô hình này, chủ thể kinh doanh quan tâm đến các vấn đề pháp lý có liên quan và những ưu nhược điểm của hai mô hình này. Sau đây Việt Luật xin cung cấp những điểm khác nhau giữa hai mô hình này để thấy rõ hơn sự khác biệt trong các quy định pháp luật hiện hành so với trước đây.

1. Khái quát chung về công ty hợp danh và tổ hợp tác

– Công ty hợp danh là quy mô doanh nghiệp có tối thiểu 02 thành viên là chủ sở hữu chung công ty gọi là thành viên hợp danh, cùng tiến hành kinh doanh dưới tên chung và bắt buộc phải là cá thể. Ngoài thành viên hợp danh thì công ty còn có thành viên góp vốn để nhằm mục đích mục tiêu kêu gọi vốn của công ty .

– Tổ hợp tác do tối thiểu 03 cá nhân trở lên hợp tác với nhau trên cơ sở hợp đồng hợp tác, có chứng thực của UBND cấp xã. Các thành viên tổ hợp tác cùng tiến hành góp công sức, tài sản của mình vào công việc của tổ hợp tác, cùng hưởng lợi nhuận từ việc hợp tác đó.

Công ty hợp danh và tổ hợp tác đều được lựa chọn những ngành, nghề, nghành sản xuất, kinh doanh thương mại mà pháp lý không cấm và không được phép phát hành những loại sàn chứng khoán để kêu gọi vốn .

su-khac-nhau-giua-cong-ty-hop-danh-va-to-hop-tac-

2. Sự khác nhau giữa công ty hợp danh và tổ hợp tác

Theo quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh các vấn đề pháp lý về công ty hợp danh và tổ hợp tác thì hai mô hình này có những điểm khác biệt có thể kể đến như:

Về tư cách pháp nhân:

Bộ luật Dân sự hiện hành có pháp luật khi tham gia vào quan hệ pháp lý thì chỉ có hai tư cách pháp lý, đó là cá thể và pháp nhân. Các chủ thể còn lại khi tham gia vào quan hệ pháp lý thì chỉ được tham gia với một trong hai tư cách trên .
Các điều kiện kèm theo để được coi là pháp nhân khi cung ứng được :
– Được xây dựng theo lao lý của pháp luật dân sự .
– Có cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai ngặt nghèo, phải có cơ quan quản lý và điều hành, tổ chức triển khai hoạt động giải trí của pháp nhân .
– Có gia tài độc lập với cá thể, pháp nhân khác và có khả năng tự chịu nghĩa vụ và trách nhiệm so với những hoạt động giải trí của mình bằng chính gia tài của mình .
– Nhân danh chính mình tham gia toàn bộ những quan hệ pháp lý một cách độc lập .
+ Theo lao lý của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy ghi nhận ĐK kinh doanh thương mại. Có nghĩa là công ty hợp danh được xây dựng theo pháp luật của pháp lý doanh nghiệp, có cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai và hoạt động giải trí ngặt nghèo, những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của thành viên, cơ quan công ty được ghi nhận trong Điều lệ hoạt động giải trí. Ngoài ra công ty còn có gia tài riêng độc lập bởi khi góp vốn vào công ty thì những thành viên triển khai chuyển quyền chiếm hữu của mình sang cho công ty và công ty khi tham gia vào những quan hệ pháp lý thì nhân danh chính mình mà không nhân danh cá thể, tổ chức triển khai khác. công ty hợp danh và tổ hợp tác

+ Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành thì tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân. Đây là điểm mới trong quy định về tư cách chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật. Bộ luật Dân sự trước đây năm 2005 quy định tổ hợp tác có thể có tư cách pháp nhân nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên đến Bộ luật Dân sự hiện hành thì quy định tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân.

Về nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự :

– Đối với công ty hợp danh thì tùy thuộc vào loại hình thành viên mà trách nhiệm dân sự khác nhau. Đối với thành viên hợp danh thì chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp đối với các hoạt động, nghĩa vụ tài sản của công ty.

– Đối với tổ hợp tác thì các thành viên của tổ hợp tác (tổ viên) phải liên đới chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của tổ hợp tác nếu tài sản chung của tổ không đủ để thực hiện các nghĩa vụ tài sản đó.

Về hạn chế thành viên :
– Đối với công ty hợp danh : trừ khi được những thành viên còn lại chấp thuận đồng ý thì thành viên hợp danh không được làm chủ DNTN hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác .

– Đối với tổ hợp tác: một tổ viên có thể là thành viên của nhiều tổ hợp tác khác.

Về biểu quyết những yếu tố :
– Đối với công ty hợp danh : do tại công ty hợp danh có cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai ngặt nghèo nên cơ quan quyết định hành động cao nhất trong công ty là Hội đồng thành viên. Các yếu tố được nghị quyết của Hội đồng thành viên trải qua phải có sự nhất trí của ¾ tổng số thành viên hợp danh. Công ty hợp danh và tổ hợp tác

– Đối với tổ hợp tác: các vấn đề được quyết định theo đa số nhất trí của tổ viên.

Về chấm hết hoạt động giải trí :
– Công ty hợp danh chấm hết hoạt động giải trí khi bị giải thể hoặc bị Tòa án công bố phá sản .
– Tổ hợp tác chấm hết hoạt động giải trí trong những trường hợp sau :
– Đã hết hạn hợp tác ghi nhận trong hợp đồng hợp tác .

– Mục đích hợp tác của các tổ viên đã đạt được.

– Tổ viên trong tổ hợp tác thỏa thuận hợp tác về việc chấm hết hoạt động giải trí của tổ hợp tác .
– Bị chấm hết theo quyết định hành động của cơ quan có thẩm quyền .
Khi lựa chọn một trong hai quy mô này thì cần chú ý quan tâm 1 số ít yếu tố pháp lý và những điểm độc lạ nêu trên để lựa chọn tương thích với nhu yếu thực tiễn của mình. Liên hệ ngay đến luật sư doanh nghiệp để được tư vấn và giải đáp không tính tiền về công ty hợp danh và tổ hợp tác .