TỔNG HỢP ĐỀ THI MẪU VÀ ĐÁP ÁN MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CAO HỌC KINH TẾ) – Tài liệu text

TỔNG HỢP ĐỀ THI MẪU VÀ ĐÁP ÁN MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CAO HỌC KINH TẾ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.13 KB, 19 trang )

– 1 –
Một số ñề thi môn phương pháp nghiên cứu khoa học
(có giá trị tham khảo)
ĐỀ THI SỐ 1
1. Hạn chế của phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi ? cho ví dụ (1ñ)
2. Phân biệt ñối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu? cho ví dụ (1ñ)
3. Hãy so sánh phân tích ñịnh lượng và nghiên cứu ñịnh lượng? (2ñ)
4. Vận dụng phương pháp xây dựng khái niệm và ñịnh nghĩa ñể thiết lập một câu hỏi trắc nghiệm về lý
thuyết phương pháp nghiên cứu khoa học. (2ñ)
5. Biến nghiên cứu là gì? Căn cứ xác ñịnh biến ñộc lập và biến phụ thuộc trong phân tích ñịnh lượng? (2ñ)
6. Một cuộc ñiều tra ngẫu nhiên (10000 người) về việc làm và thu nhập tại một thành phố về các chỉ tiêu:
thu nhập/tháng (VNĐ); trình ñộ ñào tạo (chưa ñựợc ñào tạo; sơ cấp; trung cấp; cao ñẳng; ñại học; thạc
sỹ; tiến sỹ); tuổi; giới tính. Anh/chị hãy cho biết có thể có những phân tích dữ liệu nào từ tập hợp dữ liệu
này. (2ñ)

1. Hạn chế của phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi ? cho ví dụ (1ñ)
Yêu cầu
Bảng hỏi ñã ñược quy chuẩn chung cho mọi ñối tượng.
Chọn mẫu ñại diện hết sức nghiêm ngặt.
Cộng tác viên ñòi hỏi phải ñược tập huấn chu ñáo.
Bảng hỏi phải thể hiện ñược nội dung nghiên cứu, ñảm bảo tính lô-gích hợp lý.
Ưu nhược ñiểm
+Tiết kiệm ñược kinh phí (cùng một lúc thu ñược ý kiến của nhiều người).
+Thông tin thu ñược có ñộ tin cậy tương ñối cao.
+Phù hợp cho những nghiên cứu ñịnh lượng.
-Phải ñầu tư nhiều thời gian công sức soạn thảo một bảng hỏi quy chuẩn.
-Thu hồi lại bảng hỏi thường gặp khó khăn, do ñó ảnh hưởng trực tiếp tới tính ñại diện
của thông tin.
-Nhiều câu hỏi không nhận ñược sự trả lời của khách thể hạn chế tính ñầy ñủ của thông
tin.
————————————-

BẢNG CÂU HỎI
Ưu ñiểm:
+ Là phương pháp hữu hiệu nhất ñể thu thập thông tin phân tích công việc.
+ Cung cấp thông tin nhanh hơn và dễ thực hiện hơn so với hình thức phỏng vấn.
+ Hỏi ñược nhiều người.
+ Hỏi ñược nhiều câu hỏi.

– Nhược ñiểm:
+ Thông tin thu ñược có thể không chính xác hoặc tính chính xác thấp.
+ Có thể không thu lại ñược nhiều phiếu.
+ Có thể số câu hỏi ñược trả lời không nhiều.
2.BẢN CÂU HỎI

– Biện pháp nâng cao chất lượng bản câu hỏi:
+ Cấu trúc của các câu hỏi: cần xoay quanh trọng
– 2 –
tâm các vấn ñề phải nghiên cứ và bản câu hỏi
nên ngắn gọn.
+ Cách thức ñặt câu hỏi: câu hỏi cần ñơn giản, dễ
hiểu, dễ trả lời và có thể trả lời ngắn gọn (nếu có
thể nên ñặt câu hỏi ñóng – mở).
+ Nơi thực hiện: nên ñể nhân viên thực hiện bản
câu hỏi ngay tại nơi làm việc.

1/ Hạn chế của phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi ? cho ví dụ (1ñ)

Đây là phương pháp mà người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu câu hỏi với những câu
hỏi ñược sắp xếp theo một thứ tự logic.
Hạn chế của phương pháp thu thập này:

– Người trả lời không trung thực, người nghiên cứu phải chuẩn bị ñể có thể biết
ñược người trả lời không trung thực
– Tốn kém (soạn, in phiếu, xử lý…) vì thế cần thiết phải phối hợp với các phương
pháp khác

-Phải ñầu tư nhiều thời gian công sức soạn thảo một bảng hỏi quy chuẩn.
-Thu hồi lại bảng hỏi thường gặp khó khăn, do ñó ảnh hưởng trực tiếp tới tính ñại diện
của thông tin.
-Nhiều câu hỏi không nhận ñược sự trả lời của khách thể hạn chế tính ñầy ñủ của thông
tin.
+ Thông tin thu ñược có thể không chính xác hoặc tính chính xác thấp.
+ Có thể không thu lại ñược nhiều phiếu.
+ Có thể số câu hỏi ñược trả lời không nhiều.

2/ Phân biệt ñối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu? cho ví dụ (1ñ)

Khách thể nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu là những khái niệm công cụ luôn ñược sử
dụng trong quá trình thực hiện một ñề tài

Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần ñược xem xét và làm rõ
trong nhiệm vụ nghiên cứu.
VD: Đối tượng nghiên cứu của triết học là các quy luật phổ quát của sự vật

– 3 –
Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối liên hệ mà
người nghiên cứu cần khám phá, là vật mang đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên
cứu chính là nơi chứa đựng những câu hỏi mà người nghiên cứu cần tìm câu trả lời.
VD: Khách thể nghiên cứu của đề tài “Sử dụng thời gian nhàn rỗi của sinh viên” là các
trường đại học.

3/ Hãy so sánh phân tích định lượng và nghiên cứu định lượng? (2đ)
Phân tích định lượng là việc xử lý tốn học đối với các thơng tin định lượng để xác định diễn
biến của tập hợp số liệu thu thập được hay còn gọi là xác định quy luật thống kê của tập hợp
số liệu nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng là những nghiên cứu sử dụng những cơng cụ đo lường, tính tốn để
đi tìm lời giải cho câu hỏi bao nhiêu?, mức nào? …

4/ Vận dụng phương pháp xây dựng khái niệm và định nghĩa để thiết lập một câu hỏi
trắc nghiệm về lý thuyết phương pháp nghiên cứu khoa học. (2đ)

1. Anh/ Chị đã từng tham gia nghiên cứu khoa học Có Khơng
Nếu câu trả lời là “khơng”, xin trả lời câu số 2.
Nếu câu trả lời là “có”, xin trả lời câu số 3
2. Anh chị đã có hướng lựa chọn đề tài luận văn Có Khơng
Nếu câu trả lời là có, xin trả lời câu số 3
3. Xin cho biết đề tài của Anh/ Chị thuộc loại hình nào:
Nghiên cứu cơ bản thuần túy Ngiên cứu cơ bản định hướng
Nghiên cứu ứng dụng Triển khai
Mơ tả Giải thích Dự báo Sáng tạo
4. Anh chị cho biết một định nghĩa về khoa học:
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

5/ Biến nghiên cứu là gì? Căn cứ xác định biến độc lập và biến phụ thuộc trong phân tích
định lượng? (2đ) (Câu này em khơng có tài liệu anh Lộc bổ sung giúp em nhé)
Đối tượng nghiên cứu: là sự vật, quá trình hay hiện tượng cần làm rõ BẢN CHẤT, quy
luật vận động

Khách thể nghiên cứu: là hệ thống sự vật, quá trình, hiện tượng tồn tại khách quan, vật

mang đối tượng nghiên cứu

• Biến độc lập (còn gọi là nghiệm thức): là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối
tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Như vậy, đối tượng nghiên
cứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi. Nói cách khác kết quả số liệu của
biến phụ thuộc thu thập được thay đổi theo biến độc lập.
Thí dụ:
– 4 –
Biến ñộc lập có thể là liều lượng phân bón, loại phân bón, lượng nước tưới, thời gian chiếu
sáng khác nhau,… (hay còn gọi là các nghiệm thức khác nhau).
Trong biến ñộc lập, thường có một mức ñộ ñối chứng hay nghiệm thức ñối chứng (chứa các
yếu tố, ñiều kiện ở mức ñộ thông thường) hoặc nghiệm thức ñã ñược xác ñịnh mà người
nghiên cứu không cần tiên ñoán ảnh hưởng của chúng. Các nghiệm thức còn lại sẽ ñược so
sánh với nghiệm thức ñối chứng hoặc so sánh giữa các cặp nghiệm thức với nhau.

• Biến phụ thuộc (còn gọi là chỉ tiêu thu thập): là những chỉ tiêu ño ñạc và bị ảnh
hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm, hay có thể nói kết quả ño ñạc phụ thuộc vào sự
thay ñổi của biến ñộc lập. Thí dụ: khi nghiên cứu sự sinh trưởng của cây mía, các biến
phụ thuộc ở ñây có thể bao gồm: chiều cao cây, số lá, trọng lượng cây,… và kết quả
ño ñạc của biến phụ thuộc ở các nghiệm thức khác nhau có thể khác nhau.

Thí dụ:
Đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng phân N trên năng suất lúa Hè Thu” có các biến như sau:
+ Biến ñộc lập: liều lượng phân N bón cho lúa khác nhau. Các nghiệm thức trong thí nghiệm
có thể là 0, 20, 40, 60 và 80 kgN/ha. Trong ñó nghiệm thức “ñối chứng” không bón phân N.
+ Biến phụ thuộc: có thể là số bông/m
2
, hạt chắt/bông, trọng lượng hạt và năng suất hạt
(t/ha).

6/ Một cuộc ñiều tra ngẫu nhiên (10000 người) về việc làm và thu nhập tại một thành phố về
các chỉ tiêu: thu nhập/tháng (VNĐ); trình ñộ ñào tạo (chưa ñựợc ñào tạo; sơ cấp; trung cấp;
cao ñẳng; ñại học; thạc sỹ; tiến sỹ); tuổi; giới tính. Anh/chị hãy cho biết có thể có những
phân tích dữ liệu nào từ tập hợp dữ liệu này. (2ñ)
Trả lời :
Có thể có những cách xử lý dữ liệu sau :
1. Trình ñộ ảnh hưởng tới viêc làm và thu nhập như thế nào
2. Giới tính ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập như thế nào
3. Tuổi ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập như thế nào
4. Trình ñộ và giới tính hưởng tới việc làm và thu nhập như thế nào

ĐỀ THI SỐ 2
1.

Nghiên cứu khoa học là gì? Phân loại nghiên cứu khoa học. (1,5ñ)
2.

Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu là gì ?cho ví dụ. (2ñ)
3.

Thông tin sơ cấp là gì? (0,5) Nêu các phương pháp thu thập thông tin thông tin sơ cấp. (1,5ñ)
4.

Giống và khác nhau giữa mô tả ñịnh lượng, phân tích ñịnh lượng, nghiên cứu ñịnh lượng (3ñ). Cho ví
dụ (1,5ñ).

– 5 –

2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu là gì ?cho ví dụ. (2đ)
* Đối tượng nghiên cứu: là sự vật, quá trình hay hiện tượng cần làm rõ BẢN CHẤT, quy
luật vận động.
VD: Đối tượng nghiên cứu của triết học là các quy luật phổ qt của sự vật.

* Khách thể nghiên cứu: là hệ thống sự vật, quá trình, hiện tượng tồn tại khách quan, vật
mang đối tượng nghiên cứu.
Vd: Khách thể nghiên cứu của đề tài “Sử dụng thời gian nhàn rỗi của sinh viên” là các
trường đại học.
Khách thể nghiên cứu của đề tài “Xác định biện pháp hạn chế rủi ro của các ngân hàng
thương mại quốc doanh” là các ngân hàng thương mại quốc doanh.

ĐỀ THI SỐ 3
1.

Vấn đề nghiên cứu là gì? Cho ví dụ (2đ)
2.

Nêu trình tự logic của một nghiên cứu khoa học (1,5đ)
3.

Khái niệm là gì? Cho một ví dụ thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế, quản trị kinh doanh và chỉ rõ các nội
hàm;(2đ) Thực hiện mở rộng khái niệm và đặt tên cho khái niệm mới. (1đ)
4.

Nêu các phương pháp phân tích đa biến, chỉ rõ các u cầu về loại biến (định tính hoặc định lượng)
trong từng phương pháp. (3,5đ)

1. Vấn đề nghiên cứu là gì? Cho ví dụ (2đ)
Vấn đề khoa học cũng được gọi là vấn đề nghiện cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi
được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa
học hiện có với u cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
Vấn đề nghiên cứu cần được trình bày dưới dạng một câu nghi vấn. Fred Kerlinger khun:
“Hãy trình bày vấn đề nghiên cứu một cách rõ ràng, khúc chiết nằng một câu nghi vấn”.
VD: những câu hỏi trong phần sau đều là ví dụ của vấn đề nghiên cứu. Phần này khá hay,
mời các anh chị cùng tham khảo:
Đặt câu hỏi
Bản chất của quan sát thường đặt ra những câu hỏi, từ đó đặt ra “vấn đề” nghiên cứu cho nhà
khoa học và người nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng (xác định giới
hạn, phạm vi nghiên cứu) và làm sao có thể thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng, trả lời. Thí
dụ, câu hỏi: “Có bao nhiêu học sinh đến trường hơm nay?”. Câu trả lời được thực hiện đơn
giản bằng cách đếm số lượng học sinh hiện diện ở trường. Nhưng một câu hỏi khác đặt ra:
“Tại sao bạn đến trường hơm nay?”. Rõ ràng cho thấy rằng, trả lời câu hỏi này thực sự hơi
khó thực hiện, thí nghiệm khá phức tạp vì phải tiến hành điều tra học sinh.
Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở đâu, nơi nào, khi
nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay đặt “vấn đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa
học chọn chủ đề nghiên cứu (topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một cơng
– 6 –
việc rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài liệu tham khảo (tùy theo
loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập thông tin khác nhau).
Phân loại “vấn ñề” nghiên cứu khoa học
Sau khi ñặt câu hỏi và “vấn ñề” nghiên cứu khoa học ñã ñược xác ñịnh, công việc tiếp theo
cần biết là “vấn ñề” ñó thuộc loại câu hỏi nào. Nhìn chung, “vấn ñề” ñược thể hiện trong 3
loại câu hỏi như sau:
a/ Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm.
b/ Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức.
c/ Câu hỏi thuộc loại ñánh giá.
a/ Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm

Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có liên quan tới các sự kiện ñã xảy ra hoặc
các quá trình có mối quan hệ nhân-quả về thế giới của chúng ta. Để trả lời câu hỏi loại nầy,
chúng ta cần phải tiến hành quan sát hoặc làm thí nghiệm; Hoặc hỏi các chuyên gia, hay nhờ
người làm chuyên môn giúp ñở. Câu hỏi thuộc loại nầy có trong các lãnh vực như sinh học,
vật lý, hóa học, kinh tế, lịch sử,… Thí dụ: Cây lúa cần bao nhiêu phân N ñể phát triển tốt?
Một số câu hỏi có thể không có câu trả lời nếu như không tiến hành thực nghiệm. Thí dụ,
loài người có tiến hóa từ các ñộng vật khác hay không? Câu hỏi này có thể ñược trả lời từ
các NCKH nhưng phải hết sức cẩn thận, và chúng ta không có ñủ cơ sở và hiểu biết ñể trả
lời câu hỏi nầy. Tất cả các kết luận phải dựa trên ñộ tin cậy của số liệu thu thập trong quan
sát và thí nghiệm. Những suy nghĩ ñơn giản, nhận thức không thể trả lời câu hỏi thuộc loại
thực nghiệm nầy mà chỉ trả lời cho các câu hỏi thuộc về loại quan niệm.
b/ Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức
Loại câu hỏi này có thể ñược trả lời bằng những nhận thức một cách logic, hoặc chỉ là những
suy nghĩ ñơn giản cũng ñủ ñể trả lời mà không cần tiến hành thực nghiệm hay quan sát. Thí
dụ “Tại sao cây trồng cần ánh sáng?”. Suy nghĩ ñơn giản ở ñây ñược hiểu là có sự phân tích
nhận thức và lý lẽ hay lý do, nghĩa là sử dụng các nguyên tắc, qui luật, pháp lý trong xã hội
và những cơ sở khoa học có trước. Cần chú ý sử dụng các qui luật, luật lệ trong xã hội ñã
ñược áp dụng một cách ổn ñịnh và phù hợp với “vấn ñề” nghiên cứu.
c/ Câu hỏi thuộc loại ñánh giá
Câu hỏi thuộc lọai ñánh giá là câu hỏi thể hiện giá trị và tiêu chuẩn. Câu hỏi này có liên quan
tới việc ñánh giá các giá trị về ñạo ñức hoặc giá trị thẩm mỹ. Để trả lời các câu hỏi loại nầy,
cần hiểu biết nét ñặc trưng giữa giá trị thực chất và giá trị sử dụng. Giá trị thực chất là giá trị
hiện hữu riêng của sự vật mà không lệ thuộc vào cách sử dụng. Giá trị sử dụng là sự vật chỉ
có giá trị khi nó ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng và nó bị ñánh giá không còn giá trị khi nó
không còn ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng nữa. Thí dụ: “Thế nào là hạt gạo có chất lượng
cao?”.
Cách phát hiện “vấn ñề” nghiên cứu khoa học
Các “vấn ñề” nghiên cứu khoa học thường ñược hình thành trong các tình huống sau:
* Quá trình nghiên cứu, ñọc và thu thập tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà khoa học phát hiện
hoặc nhận ra các “vấn ñề” và ñặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu (phát triển “vấn ñề” rộng

hơn ñể nghiên cứu). Đôi khi người nghiên cứu thấy một ñiều gì ñó chưa rõ trong những
nghiên cứu trước và muốn chứng minh lại. Đây là tình huống quan trọng nhất ñể xác ñịnh
“vấn ñề” nghiên cứu.
– 7 –
* Trong các hội nghị chun đề, báo cáo khoa học, kỹ thuật, … đơi khi có những bất đồng,
tranh cải và tranh luận khoa học đã giúp cho các nhà khoa học nhận thấy được những mặt
yếu, mặt hạn chế của “vấn đề” tranh cải và từ đó người nghiên cứu nhận định, phân tích lại
và chọn lọc rút ra “vấn đề” cần nghiên cứu.
* Trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, qua hoạt động
thực tế lao động sản xuất, u cầu kỹ thuật, mối quan hệ trong xã hội, cư xử, … làm cho con
người khơng ngừng tìm tòi, sáng tạo ra những sản phẩm tốt hơn nhằm phục vụ cho nhu cầu
đời sống con người trong xã hội. Những hoạt động thực tế này đã đặt ra cho người nghiên
cứu các câu hỏi hay người nghiên cứu phát hiện ra các “vấn đề” cần nghiên cứu.
* “Vấn đề” nghiên cứu cũng được hình thành qua những thơng tin bức xúc, lời nói phàn nàn
nghe được qua các cuộc nói chuyện từ những người xung quanh mà chưa giải thích, giải
quyết được “vấn đề” nào đó.
* Các “vấn đề” hay các câu hỏi nghiên cứu chợt xuất hiện trong suy nghĩ của các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu qua tình cờ quan sát các hiện tượng của tự nhiên, các hoạt động xảy
ra trong xã hội hàng ngày.
* Tính tò mò của nhà khoa học về điều gì đó cũng đặt ra các câu hỏi hay “vấn đề” nghiên
cứu.

2. Nêu trình tự logic của một nghiên cứu khoa học (1,5đ)
Trình tự logic của NCKH
– Phát hiện vấn đề (câu hỏi NC)
– Đặt giả thuyết (câu trả lời sơ bộ)
– Phương pháp thu thập thông tin (xác đònh luận chứng)
– Luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận)
– Luận cứ thực tiễn (quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn…)
– Phân tích, bàn luận kết quả xử lý thông tin

– Tổng hợp kết quả, kết luận và khuyến nghò

3. Khái niệm là gì? Cho một ví dụ thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế, quản trị kinh
doanh và chỉ rõ các nội hàm;(2đ) Thực hiện mở rộng khái niệm và đặt tên cho khái
niệm mới. (1đ)

Khái niệm? Là hình thức tư duy của con người, phản ánh những thuộc tính chung nhất,
chủ yếu, bản chất của sự vật, hiện tượng.

Nội hàm của khái niệm: toàn thể những thuộc tính chung nhất, bản chất được phản ánh
trong khái niệm.
Mở rộng ngoại diên:
Là thu hẹp nội hàm –mở rộng ngoại diên bằng việc bỏ bớt các thuộc tính trong nội hàm
• VÍ dụ: cty cổ phần
• (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
BẢNG CÂU HỎIƯu ñiểm : + Là phương pháp hữu hiệu nhất ñể tích lũy thông tin nghiên cứu và phân tích việc làm. + Cung cấp thông tin nhanh hơn và dễ triển khai hơn so với hình thức phỏng vấn. + Hỏi ñược nhiều người. + Hỏi ñược nhiều câu hỏi. – Nhược ñiểm : + tin tức thu ñược hoàn toàn có thể không đúng chuẩn hoặc tính đúng mực thấp. + Có thể không thu lại ñược nhiều phiếu. + Có thể số câu hỏi ñược vấn đáp không nhiều. 2. BẢN CÂU HỎI – Biện pháp nâng cao chất lượng bản câu hỏi : + Cấu trúc của những câu hỏi : cần xoay quanh trọng – 2 – tâm những vấn ñề phải nghiên cứ và bản câu hỏinên ngắn gọn. + Cách thức ñặt câu hỏi : câu hỏi cần ñơn giản, dễhiểu, dễ vấn đáp và hoàn toàn có thể vấn đáp ngắn gọn ( nếu cóthể nên ñặt câu hỏi ñóng – mở ). + Nơi triển khai : nên ñể nhân viên cấp dưới thực thi bảncâu hỏi ngay tại nơi thao tác. 1 / Hạn chế của phương pháp tích lũy thông tin bằng bảng hỏi ? cho ví dụ ( 1 ñ ) Đây là phương pháp mà người nghiên cứu phong cách thiết kế sẵn một phiếu câu hỏi với những câuhỏi ñược sắp xếp theo một thứ tự logic. Hạn chế của phương pháp tích lũy này : – Người vấn đáp không trung thực, người nghiên cứu phải sẵn sàng chuẩn bị ñể hoàn toàn có thể biếtñược người vấn đáp không trung thực – Tốn kém ( soạn, in phiếu, giải quyết và xử lý … ) do đó thiết yếu phải phối hợp với những phươngpháp khác-Phải ñầu tư nhiều thời hạn công sức của con người soạn thảo một bảng hỏi quy chuẩn. – Thu hồi lại bảng hỏi thường gặp khó khăn vất vả, do ñó ảnh hưởng tác động trực tiếp tới tính ñại diệncủa thông tin. – Nhiều câu hỏi không nhận ñược sự vấn đáp của khách thể hạn chế tính ñầy ñủ của thôngtin. + tin tức thu ñược hoàn toàn có thể không đúng mực hoặc tính đúng mực thấp. + Có thể không thu lại ñược nhiều phiếu. + Có thể số câu hỏi ñược vấn đáp không nhiều. 2 / Phân biệt ñối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu ? cho ví dụ ( 1 ñ ) Khách thể nghiên cứu, ñối tượng nghiên cứu là những khái niệm công cụ luôn ñược sửdụng trong quy trình triển khai một ñề tàiĐối tượng nghiên cứu là thực chất sự vật hoặc hiện tượng kỳ lạ cần ñược xem xét và làm rõtrong trách nhiệm nghiên cứu. VD : Đối tượng nghiên cứu của triết học là những quy luật phổ quát của sự vật – 3 – Khách thể nghiên cứu là mạng lưới hệ thống sự vật sống sót khách quan trong những mối liên hệ màngười nghiên cứu cần tò mò, là vật mang đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu. Khách thể nghiêncứu chính là nơi tiềm ẩn những câu hỏi mà người nghiên cứu cần tìm câu vấn đáp. VD : Khách thể nghiên cứu của đề tài “ Sử dụng thời hạn nhàn nhã của sinh viên ” là cáctrường ĐH. 3 / Hãy so sánh nghiên cứu và phân tích định lượng và nghiên cứu định lượng ? ( 2 đ ) Phân tích định lượng là việc giải quyết và xử lý tốn học so với những thơng tin định lượng để xác lập diễnbiến của tập hợp số liệu tích lũy được hay còn gọi là xác lập quy luật thống kê của tập hợpsố liệu nhằm mục đích ship hàng cho việc nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng là những nghiên cứu sử dụng những cơng cụ đo lường và thống kê, tính tốn đểđi tìm giải thuật cho câu hỏi bao nhiêu ?, mức nào ? … 4 / Vận dụng phương pháp thiết kế xây dựng khái niệm và định nghĩa để thiết lập một câu hỏitrắc nghiệm về triết lý phương pháp nghiên cứu khoa học. ( 2 đ ) 1. Anh / Chị đã từng tham gia nghiên cứu khoa học Có KhơngNếu câu vấn đáp là “ khơng ”, xin vấn đáp câu số 2. Nếu câu vấn đáp là “ có ”, xin vấn đáp câu số 32. Anh chị đã có hướng lựa chọn đề tài luận văn Có KhơngNếu câu vấn đáp là có, xin vấn đáp câu số 33. Xin cho biết đề tài của Anh / Chị thuộc mô hình nào : Nghiên cứu cơ bản thuần túy Ngiên cứu cơ bản định hướngNghiên cứu ứng dụng Triển khaiMơ tả Giải thích Dự báo Sáng tạo4. Anh chị cho biết một định nghĩa về khoa học : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 5 / Biến nghiên cứu là gì ? Căn cứ xác lập biến độc lập và biến phụ thuộc vào trong phân tíchđịnh lượng ? ( 2 đ ) ( Câu này em khơng có tài liệu anh Lộc bổ trợ giúp em nhé ) Đối tượng nghiên cứu : là sự vật, quy trình hay hiện tượng kỳ lạ cần làm rõ BẢN CHẤT, quyluật vận độngKhách thể nghiên cứu : là mạng lưới hệ thống sự vật, quy trình, hiện tượng kỳ lạ sống sót khách quan, vậtmang đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu • Biến độc lập ( còn gọi là nghiệm thức ) : là những yếu tố, điều kiện kèm theo khi bị đổi khác trên đốitượng nghiên cứu sẽ tác động ảnh hưởng đến hiệu quả thí nghiệm. Như vậy, đối tượng người dùng nghiêncứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện kèm theo biến hóa. Nói cách khác hiệu quả số liệu củabiến nhờ vào tích lũy được đổi khác theo biến độc lập. Thí dụ : – 4 – Biến ñộc lập hoàn toàn có thể là liều lượng phân bón, loại phân bón, lượng nước tưới, thời hạn chiếusáng khác nhau, … ( hay còn gọi là những nghiệm thức khác nhau ). Trong biến ñộc lập, thường có một mức ñộ ñối chứng hay nghiệm thức ñối chứng ( chứa cácyếu tố, ñiều kiện ở mức ñộ thường thì ) hoặc nghiệm thức ñã ñược xác ñịnh mà ngườinghiên cứu không cần tiên ñoán tác động ảnh hưởng của chúng. Các nghiệm thức còn lại sẽ ñược sosánh với nghiệm thức ñối chứng hoặc so sánh giữa những cặp nghiệm thức với nhau. • Biến phụ thuộc vào ( còn gọi là chỉ tiêu tích lũy ) : là những chỉ tiêu ño ñạc và bị ảnhhưởng trong suốt quy trình thí nghiệm, hay hoàn toàn có thể nói tác dụng ño ñạc phụ thuộc vào vào sựthay ñổi của biến ñộc lập. Thí dụ : khi nghiên cứu sự sinh trưởng của cây mía, những biếnphụ thuộc ở ñây hoàn toàn có thể gồm có : chiều cao cây, số lá, khối lượng cây, … và kết quảño ñạc của biến nhờ vào ở những nghiệm thức khác nhau hoàn toàn có thể khác nhau. Thí dụ : Đề tài : “ Ảnh hưởng của liều lượng phân N trên hiệu suất lúa Hè Thu ” có những biến như sau : + Biến ñộc lập : liều lượng phân N bón cho lúa khác nhau. Các nghiệm thức trong thí nghiệmcó thể là 0, 20, 40, 60 và 80 kgN / ha. Trong ñó nghiệm thức “ ñối chứng ” không bón phân N. + Biến nhờ vào : hoàn toàn có thể là số bông / m, hạt chắt / bông, khối lượng hạt và hiệu suất hạt ( t / ha ). 6 / Một cuộc ñiều tra ngẫu nhiên ( 10000 người ) về việc làm và thu nhập tại một thành phố vềcác chỉ tiêu : thu nhập / tháng ( VNĐ ) ; trình ñộ ñào tạo ( chưa ñựợc ñào tạo ; sơ cấp ; tầm trung ; cao ñẳng ; ñại học ; thạc sỹ ; tiến sỹ ) ; tuổi ; giới tính. Anh / chị hãy cho biết hoàn toàn có thể có nhữngphân tích dữ liệu nào từ tập hợp tài liệu này. ( 2 ñ ) Trả lời : Có thể có những cách giải quyết và xử lý tài liệu sau : 1. Trình ñộ tác động ảnh hưởng tới viêc làm và thu nhập như thế nào2. Giới tính tác động ảnh hưởng tới việc làm và thu nhập như thế nào3. Tuổi ảnh hưởng tác động tới việc làm và thu nhập như thế nào4. Trình ñộ và giới tính hưởng tới việc làm và thu nhập như vậy nàoĐỀ THI SỐ 21. Nghiên cứu khoa học là gì ? Phân loại nghiên cứu khoa học. ( 1,5 ñ ) 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu là gì ? cho ví dụ. ( 2 ñ ) 3. tin tức sơ cấp là gì ? ( 0,5 ) Nêu những phương pháp tích lũy thông tin thông tin sơ cấp. ( 1,5 ñ ) 4. Giống và khác nhau giữa diễn đạt ñịnh lượng, nghiên cứu và phân tích ñịnh lượng, nghiên cứu ñịnh lượng ( 3 ñ ). Cho vídụ ( 1,5 ñ ). – 5 – 2. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu là gì ? cho ví dụ. ( 2 đ ) * Đối tượng nghiên cứu : là sự vật, quy trình hay hiện tượng kỳ lạ cần làm rõ BẢN CHẤT, quyluật hoạt động. VD : Đối tượng nghiên cứu của triết học là những quy luật phổ qt của sự vật. * Khách thể nghiên cứu : là mạng lưới hệ thống sự vật, quy trình, hiện tượng kỳ lạ sống sót khách quan, vậtmang đối tượng người dùng nghiên cứu. Vd : Khách thể nghiên cứu của đề tài “ Sử dụng thời hạn rảnh rỗi của sinh viên ” là cáctrường ĐH. Khách thể nghiên cứu của đề tài “ Xác định giải pháp hạn chế rủi ro đáng tiếc của những ngân hàngthương mại quốc doanh ” là những ngân hàng nhà nước thương mại quốc doanh. ĐỀ THI SỐ 31. Vấn đề nghiên cứu là gì ? Cho ví dụ ( 2 đ ) 2. Nêu trình tự logic của một nghiên cứu khoa học ( 1,5 đ ) 3. Khái niệm là gì ? Cho một ví dụ thuộc nghành nghề dịch vụ khoa học kinh tế tài chính, quản trị kinh doanh thương mại và chỉ rõ những nộihàm ; ( 2 đ ) Thực hiện lan rộng ra khái niệm và đặt tên cho khái niệm mới. ( 1 đ ) 4. Nêu những phương pháp nghiên cứu và phân tích đa biến, chỉ rõ những u cầu về loại biến ( định tính hoặc định lượng ) trong từng phương pháp. ( 3,5 đ ) 1. Vấn đề nghiên cứu là gì ? Cho ví dụ ( 2 đ ) Vấn đề khoa học cũng được gọi là yếu tố nghiện cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu là câu hỏiđược đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước xích míc giữa tính hạn chế của tri thức khoahọc hiện có với u cầu tăng trưởng tri thức đó ở trình độ cao hơn. Vấn đề nghiên cứu cần được trình diễn dưới dạng một câu nghi vấn. Fred Kerlinger khun : “ Hãy trình diễn yếu tố nghiên cứu một cách rõ ràng, khúc chiết nằng một câu nghi vấn ”. VD : những câu hỏi trong phần sau đều là ví dụ của yếu tố nghiên cứu. Phần này khá hay, mời những anh chị cùng tìm hiểu thêm : Đặt câu hỏiBản chất của quan sát thường đặt ra những câu hỏi, từ đó đặt ra “ yếu tố ” nghiên cứu cho nhàkhoa học và người nghiên cứu. Câu hỏi đặt ra phải đơn thuần, đơn cử, rõ ràng ( xác lập giớihạn, khoanh vùng phạm vi nghiên cứu ) và làm thế nào hoàn toàn có thể triển khai thí nghiệm để kiểm chứng, vấn đáp. Thídụ, câu hỏi : “ Có bao nhiêu học viên đến trường hơm nay ? ”. Câu vấn đáp được triển khai đơngiản bằng cách đếm số lượng học viên hiện hữu ở trường. Nhưng một câu hỏi khác đặt ra : “ Tại sao bạn đến trường hơm nay ? ”. Rõ ràng cho thấy rằng, vấn đáp thắc mắc này thực sự hơikhó triển khai, thí nghiệm khá phức tạp vì phải thực thi tìm hiểu học viên. Cách đặt câu hỏi thường khởi đầu như sau : Làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở đâu, nơi nào, khinào, ai, tại sao, cái gì, … ? Đặt câu hỏi hay đặt “ yếu tố ” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoahọc chọn chủ đề nghiên cứu ( topic ) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một cơng – 6 – việc rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là tích lũy tài liệu tìm hiểu thêm ( tùy theoloại nghiên cứu mà có phương pháp tích lũy thông tin khác nhau ). Phân loại “ vấn ñề ” nghiên cứu khoa họcSau khi ñặt câu hỏi và “ vấn ñề ” nghiên cứu khoa học ñã ñược xác ñịnh, việc làm tiếp theocần biết là “ vấn ñề ” ñó thuộc loại câu hỏi nào. Nhìn chung, “ vấn ñề ” ñược bộc lộ trong 3 loại câu hỏi như sau : a / Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm. b / Câu hỏi thuộc loại ý niệm hay nhận thức. c / Câu hỏi thuộc loại ñánh giá. a / Câu hỏi thuộc loại thực nghiệmCâu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có tương quan tới những sự kiện ñã xảy ra hoặccác quy trình có mối quan hệ nhân-quả về quốc tế của tất cả chúng ta. Để vấn đáp câu hỏi loại nầy, tất cả chúng ta cần phải thực thi quan sát hoặc làm thí nghiệm ; Hoặc hỏi những chuyên viên, hay nhờngười làm trình độ giúp ñở. Câu hỏi thuộc loại nầy có trong những lãnh vực như sinh học, vật lý, hóa học, kinh tế tài chính, lịch sử dân tộc, … Thí dụ : Cây lúa cần bao nhiêu phân N ñể tăng trưởng tốt ? Một số câu hỏi hoàn toàn có thể không có câu vấn đáp nếu như không triển khai thực nghiệm. Thí dụ, loài người có tiến hóa từ những ñộng vật khác hay không ? Câu hỏi này hoàn toàn có thể ñược vấn đáp từcác NCKH nhưng phải rất là cẩn trọng, và tất cả chúng ta không có ñủ cơ sở và hiểu biết ñể trảlời câu hỏi nầy. Tất cả những Tóm lại phải dựa trên ñộ đáng tin cậy của số liệu tích lũy trong quansát và thí nghiệm. Những tâm lý ñơn giản, nhận thức không hề vấn đáp thắc mắc thuộc loạithực nghiệm nầy mà chỉ vấn đáp cho những câu hỏi thuộc về loại ý niệm. b / Câu hỏi thuộc loại ý niệm hay nhận thứcLoại câu hỏi này hoàn toàn có thể ñược vấn đáp bằng những nhận thức một cách logic, hoặc chỉ là nhữngsuy nghĩ ñơn giản cũng ñủ ñể vấn đáp mà không cần thực thi thực nghiệm hay quan sát. Thídụ “ Tại sao cây cối cần ánh sáng ? ”. Suy nghĩ ñơn giản ở ñây ñược hiểu là có sự phân tíchnhận thức và lý lẽ hay nguyên do, nghĩa là sử dụng những nguyên tắc, qui luật, pháp lý trong xã hộivà những cơ sở khoa học có trước. Cần quan tâm sử dụng những qui luật, luật lệ trong xã hội ñãñược vận dụng một cách ổn ñịnh và tương thích với “ vấn ñề ” nghiên cứu. c / Câu hỏi thuộc loại ñánh giáCâu hỏi thuộc lọai ñánh giá là câu hỏi biểu lộ giá trị và tiêu chuẩn. Câu hỏi này có liên quantới việc ñánh giá những giá trị về ñạo ñức hoặc giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật. Để vấn đáp những câu hỏi loại nầy, cần hiểu biết nét ñặc trưng giữa giá trị thực ra và giá trị sử dụng. Giá trị thực ra là giá trịhiện hữu riêng của sự vật mà không chịu ràng buộc vào cách sử dụng. Giá trị sử dụng là sự vật chỉcó giá trị khi nó ñáp ứng ñược nhu yếu sử dụng và nó bị ñánh giá không còn giá trị khi nókhông còn ñáp ứng ñược nhu yếu sử dụng nữa. Thí dụ : “ Thế nào là hạt gạo có chất lượngcao ? ”. Cách phát hiện “ vấn ñề ” nghiên cứu khoa họcCác “ vấn ñề ” nghiên cứu khoa học thường ñược hình thành trong những trường hợp sau : * Quá trình nghiên cứu, ñọc và tích lũy tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà khoa học phát hiệnhoặc nhận ra những “ vấn ñề ” và ñặt ra nhiều câu hỏi cần nghiên cứu ( tăng trưởng “ vấn ñề ” rộnghơn ñể nghiên cứu ). Đôi khi người nghiên cứu thấy một ñiều gì ñó chưa rõ trong nhữngnghiên cứu trước và muốn chứng tỏ lại. Đây là trường hợp quan trọng nhất ñể xác ñịnh “ vấn ñề ” nghiên cứu. – 7 – * Trong những hội nghị chun đề, báo cáo giải trình khoa học, kỹ thuật, … đơi khi có những sự không tương đồng, tranh cải và tranh luận khoa học đã giúp cho những nhà khoa học nhận thấy được những mặtyếu, mặt hạn chế của “ yếu tố ” tranh cải và từ đó người nghiên cứu nhận định và đánh giá, nghiên cứu và phân tích lạivà tinh lọc rút ra “ yếu tố ” cần nghiên cứu. * Trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, qua hoạt độngthực tế lao động sản xuất, u cầu kỹ thuật, mối quan hệ trong xã hội, cư xử, … làm cho conngười khơng ngừng tìm tòi, phát minh sáng tạo ra những mẫu sản phẩm tốt hơn nhằm mục đích Giao hàng cho nhu cầuđời sống con người trong xã hội. Những hoạt động giải trí thực tiễn này đã đặt ra cho người nghiêncứu những câu hỏi hay người nghiên cứu phát hiện ra những “ yếu tố ” cần nghiên cứu. * “ Vấn đề ” nghiên cứu cũng được hình thành qua những thơng tin bức xúc, lời nói phàn nànnghe được qua những cuộc trò chuyện từ những người xung quanh mà chưa lý giải, giảiquyết được “ yếu tố ” nào đó. * Các “ yếu tố ” hay những câu hỏi nghiên cứu chợt Open trong tâm lý của những nhà khoahọc, những nhà nghiên cứu qua vô tình quan sát những hiện tượng kỳ lạ của tự nhiên, những hoạt động giải trí xảyra trong xã hội hàng ngày. * Tính tò mò của nhà khoa học về điều gì đó cũng đặt ra những câu hỏi hay “ yếu tố ” nghiêncứu. 2. Nêu trình tự logic của một nghiên cứu khoa học ( 1,5 đ ) Trình tự logic của NCKH – Phát hiện yếu tố ( câu hỏi NC ) – Đặt giả thuyết ( câu vấn đáp sơ bộ ) – Phương pháp tích lũy thông tin ( xác đònh luận chứng ) – Luận cứ triết lý ( cơ sở lý luận ) – Luận cứ thực tiễn ( quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn … ) – Phân tích, bàn luận tác dụng giải quyết và xử lý thông tin – Tổng hợp tác dụng, Tóm lại và khuyến nghò3. Khái niệm là gì ? Cho một ví dụ thuộc nghành khoa học kinh tế tài chính, quản trị kinhdoanh và chỉ rõ những nội hàm ; ( 2 đ ) Thực hiện lan rộng ra khái niệm và đặt tên cho kháiniệm mới. ( 1 đ ) Khái niệm ? Là hình thức tư duy của con người, phản ánh những thuộc tính chung nhất, hầu hết, thực chất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Nội hàm của khái niệm : toàn thể những thuộc tính chung nhất, thực chất được phản ánhtrong khái niệm. Mở rộng ngoại diên : Là thu hẹp nội hàm – lan rộng ra ngoại diên bằng việc bỏ bớt những thuộc tính trong nội hàm • VÍ dụ : cty CP • ( i ) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là CP ;