Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2021

Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2021

Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 Giữa học kì 1 năm 2021

Tải xuống

Với mục tiêu giúp học viên có kế hoạch ôn tập hiệu suất cao từ đó đạt điểm trên cao trong những bài thi, bài kiểm tra môn Ngữ văn lớp 8, VietJack biên soạn loạt bài đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 8 giữa Học kì 1 …. Đề cương sẽ tóm tắt những nội dung chính, quan trọng cần ôn tập cũng như đưa ra những bài tập tinh lọc, nổi bật giúp bạn ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 hiệu suất cao .

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I MÔN VĂN LỚP 8

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, những cụ thể rực rỡ và thẩm mỹ và nghệ thuật điển hình nổi bật của những văn bản :

Tôi đi học – Thanh Tịnh

Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng

Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố

Lão Hạc – Nam Cao

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành thực tế :
1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
2. Trường từ vựng
3. Từ tượng hình, tượng thanh
4. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
5. Trợ từ, thán từ
6. Tình thái từ

Phần III: Tập làm văn

– Văn tự sự phối hợp miêu tả, biểu cảm .

VD: Kể lại một kỉ niệm ấn tượng sâu sắc với em.

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Phần I: Văn bản

Tôi đi học – Thanh Tịnh

+ Giá trị nội dung : Dòng hồi tưởng của nhân vật “ tôi ” trong những ngày đầu đến trường. Những kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò nhất là buổi tựu trường tiên phong thường được ghi nhớ mãi .
+ Giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ :

  • Phối hợp tự sự xen lẫn miêu tả và biểu cảm.
  • Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
  • Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo, ghi lại dòng hồi tưởng, liên tưởng của nhân vật “tôi”.
  • Giọng điệu trữ tình trong sáng.

Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng

+ Giá trị nội dung : Đoạn trích thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và xúc động trải qua những rung động mãnh liệt của một tâm hồn trẻ thơ luôn khao khát tình yêu thương. Qua đó bộc lộ tình cảm đáng thương của chú bé Hồng và lên án những hủ tục phong kiến .
+ Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật :

  • Nghệ thuật miêu tả ngoại hình làm nổi bật tính cách và nội tâm nhân vật.
  • Thể loại hồi kí đang xen các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm thấm đượm chất trữ tình, lời văn tự sự sâu sắc, giúp diễn tả tinh tế nội tâm nhân vật.

Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố

+ Giá trị nội dung : Vạch trân bộ mặt gian ác, bất nhân của xã hội phong kiến đương thời khi đề ra những thứ thuế phi lí cho người dân nông dân vô tội. Đồng thời ca tụng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng can đảm và mạnh mẽ .
+ Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật :

  • Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.
  • Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật.
  • Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.

+ Ý nghĩa nhan đề: Tức nước vỡ bờ ám chỉ rằng dù sức chịu đựng có lớn đến đâu nó cũng sẽ có giới hạn của nó và kết quả cuối cùng là bờ sẽ phải vỡ ra. Đây là điều khẳng định cho một quy luật tự nhiên là “ở nơi đâu có áp bức bóc lột tàn khốc thì ở đó có đấu tranh, có phản kháng mạnh mẽ”. Tuy rằng sự chống cự của chị Dậu không giúp cuộc đời tăm tối trở nên sáng hơn nhưng đây chính là con đường duy nhất mà quần chúng nhân dân lúc bấy giờ phải đi theo vì chỉ có đấu tranh giải phóng mình, lấy được sự tự do thì họ mới không còn bị áp bức, không còn bị bóc lột nữa.

Lão Hạc – Nam Cao

+ Giá trị nội dung :

  • Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm. 
  • Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng. Qua đó thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.

+ Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật :

  • Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc.
  • Nghệ thuật phân tích tâm lí già dặn, kể chuyện chân thực, màu sắc trữ tình đan xen triết lí sâu sắc.
  • Xây dựng được nhân vật có tính cá thể hóa cao.

Phần II: Tiếng Việt

Nhận diện và thực hành thực tế :
1. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
– Một từ được coi là có nghĩa rộng khi khoanh vùng phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm khoanh vùng phạm vi nghĩa của 1 số ít từ ngữ khác .
– Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi khoanh vùng phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong khoanh vùng phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác .
– Một từ ngừ có nghĩa rộng so với những từ ngữ này, đồng thời hoàn toàn có thể có nghĩa hẹp so với một từ ngữ khác .
VD : Giáo dục đào tạo :
+ Thầy giáo : Thầy giáo dạy Toán, Thầy giáo dạy Văn …

+ Học sinh: Học sinh giỏi, HS yếu…

2. Trường từ vựng
– Là tập hợp của những từ có tối thiểu một nét chung về nghĩa .
VD : Y phục : quần áo, giày dép, mũ nón …
3. Từ tượng hình, tượng thanh
– Từ tượng hình : là từ gợi tả hình ảnh, hình dáng, trạng thái của sự vật. VD : lồi lõm .
– Từ tượng thanh : là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. VD : ầm ầm .
4. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
– Từ địa phương : là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số ít địa phương nhất định. VD : cha, ba, bố, …
– Biệt ngữ xã hội : chỉ được dùng trong một những tầng lớp xã hội nhất định. VD : trẫm, khanh, …
5. Trợ từ, thán từ
– Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh vấn đề hoặc bộc lộ thái độ nhìn nhận sự vật, vấn đề được nói đến ở từ ngữ đó. VD : những, có, chính, đích, ngay …
– Thán từ là những từ dùng để thể hiện tình cảm, xúc cảm của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ gồm có hai loại chính :
+ Thán từ thể hiện tình cảm, cảm hứng : a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi …
+ Thán từ gọi đáp : này, vâng, dạ, ừ …
6. Tình thái từ
– Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, và để biểu lộ những sắc thái tình cảm của người nói .
– Tình thái từ gồm 1 số ít loại đáng quan tâm :
+ Tình thái từ nghi vấn .
+ Tình thái từ cầu khiến .
+ Tình thán từ cảm thán .
+ Tình thái từ biểu lộ sắc thái tình cảm .

Phần III: Tập làm văn

– Văn tự sự tích hợp miêu tả, biểu cảm .

VD: Kể lại một kỉ niệm ấn tượng sâu sắc với em.

DÀN Ý
A. Mở bài : Tình huống, thực trạng khiến em nhớ về kỉ niệm mà em nhớ mãi không quên .
B. Thân bài :
– Kỉ niệm đó xảy ra vào thời hạn nào ? Ở đâu ? Cùng với ai ?
– Kể lại hàng loạt câu truyện một cách cụ thể, theo trình tự rõ ràng ( nguyên do, diễn biến, kết thúc ) .
– Sau khi sự kiện ấy kết thúc, em có những tâm lý, xúc cảm gì ? Thái độ, hành vi, đời sống của em đổi khác ra làm sao ?
– Từ sau sự kiện đó, mối quan hệ của em với mọi người, đặc biệt quan trọng là nhân vật chính của sự kiện thế nào ?
C. Kết bài :
– Thời gian trôi qua, những tâm lý, cảm nhận của em ở hiện tại về kỉ niệm đó .
– Mỗi khi nghĩ về kỉ niệm đó em có cảm hứng gì đặc biệt quan trọng .

Tải xuống

Xem thêm đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 8 hay, chi tiết cụ thể khác :

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại thông minh, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không tính tiền. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Theo dõi chúng tôi không tính tiền trên mạng xã hội facebook và youtube :

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.