Sán lá gan – Wikipedia tiếng Việt

Sán lá gan (Danh pháp khoa học: Fasciola) là một chi trematoda gồm các loài động vật ký sinh. Các thành viên chi này thuộc Họ Sán lá gan. Chúng gây ra bệnh sán lá gan. Chúng là các loài ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê… Có hai loại sán lá gan khá phổ biến là sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ. Sán lá gan được coi là động vật gây ra bệnh sán lá gan ở các loài động vật ăn cỏ tại châu Á và châu Phi. Tại một số quốc gia, tỷ lệ nhiễm bệnh lên tới 80-100%.

  • Fasciola hepatica: Sán lá gan thường
  • Fasciola gigantica: Sán lá gan lớn
  • Fasciola jacksoni: Sán lá gan nhỏ

Các cá thể lai tạo của Fasciola gigantica × Fasciola hepatica cũng tồn tại.[1]

Với sán lá gan nhỏ thì tiến trình đầu ấu trùng của sán là ấu trùng lông chuyển dời tự do trong nước để tìm đến vật chủ trung gian thứ nhất để cư trú là những loài ốc. Sau đó ấu trùng lông trở thành ấu trùng đuôi và rời ốc để tìm đến vật chủ trung gian thứ hai là những loài cá nước ngọt để cư trú. Còn với sán lá gan lớn thì sau khi rời ốc nó sẽ bám vào thực vật thuỷ sinh chờ vật chủ .

Đặc điểm cấu tạo[sửa|sửa mã nguồn]

Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 – 5 cm, màu đỏ máu. Sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh nên mắtlông bơi bị tiêu giảm.. Ngược lại, các giác bám phát triển. Với cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, sán lá gan có thể chun, dãn, phồng, dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh. Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường ký sinh đưa vào hai nhánh ruột chằng chịt để vừa tiêu hóa với tốc độ nhanh vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan không có hậu môn.

Cơ quan sinh dục[sửa|sửa mã nguồn]

Sán là gan là sinh vật lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và tăng trưởng chằng chịt .

Vòng đời sán lá gan.

Sán lá gan đẻ nhiều trứng ( khoảng chừng 4000 trứng mỗi ngày ) vì qua quy trình sinh sản, sán lá gan gặp nhiều rủi ro tiềm ẩn gây tỉ lệ tử trận cao như : trứng không gặp nước, ấu trùng nở ra không gặp khung hình ốc tương thích hoặc thành viên ốc mà chúng kí sinh bị cá ăn mất. Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi. Ấu trùng chui vào sống ký sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây xanh, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán. Nếu trâu bò ăn phải cây xanh, bèo và cây thủy sinh có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan .

Sán lá gan lớn ở Việt Nam do ấu trùng Sán lá gan lớn (danh pháp khoa học: Fasciola gigantica) phát triển thành. Fasciola gigantica là một loài giun dẹp thuộc lớp Trematoda. Những con sán lá gan này thường ký sinh ở gan và đường mật của những động vật ăn cỏ.

Vòng đời của sán lá gan khá phức tạp. Đầu tiên ấu trùng trứng sán lá gan được thải ra ngoài theo đường phân trâu, bò … Khi gặp thiên nhiên và môi trường nước ấu trùng sẽ nở ra, xâm nhập vào vật chủ trung gian là ốc nước ngọt có tên khoa học là Limnea Truneatula. Sau đó ấu trùng này thoát ra ngoài chuyển thành trạng thái ấu trùng có tên khoa học là Fasciola gigantica. Chúng sẽ bám vào những cây rau ( rau ngổ, rau cải xoong, rau muống, rau cần, … ) Những loại rau này nếu người ăn không rửa sạch, nấu chín thì sẽ có rủi ro tiềm ẩn bị nhiễm ấu trùng sán lá gan rất lớn .

  1. ^ Fasciola gigantica—Biological and Biotechnological Implications”. PLoS Neglected Tropical Diseases 5(2): e1004. Young N. D., Jex A. R., Cantacessi C., Hall R. S., Campbell B. E. et al. ( 2011 ). ” A Portrait of the Transcriptome of the Neglected Trematode, — Biological and Biotechnological Implications “. ( 2 ) : e1004. doi : 10.1371 / journal.pntd. 0001004

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Fasciola tại Wikispecies
  • Phương tiện liên quan tới Fasciola tại Wikimedia Commons