Xây tường rào có xin Giấy phép xây dựng hay không? – Luật sư Đà Nẵng – Luật sư FDVN

Nhà tôi nằm ở đô thị,có mặt tiền, nay tôi muốn xây dựng tường rào mặt tiền và tường rào cao khoảng 2m để ngăn cách giữa nhà tôi và nhà hàng xóm. Tôi muốn hỏi rằng tôi có quyền xây dựng tường rào ngăn cách này không? Việc xây dựng này có cần phải đảm bảo yêu cầu về chiều cao của tường hay giấy phép xây dựng hay không? Mong Quý Công ty tư vấn.

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN ( FDVN ). Đối với những nhu yếu tư vấn của Qúy Khách, sau khi điều tra và nghiên cứu những lao lý pháp lý tương quan, FDVN có một số ít trao đổi như sau :

Thứ nhất, về quyền xây dựng tường rào ngăn cách bất động sản

Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015 về mốc giới ngăn cách các bất động sản thì

“ 1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình .

  1. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề chấp thuận đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là chiếm hữu chung, ngân sách để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp tác khác ; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không chấp thuận đồng ý mà có nguyên do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. ”
Như vậy, Anh / Chị là chủ sở hữu bất động sản được xây dựng tường rào trên ranh giới để làm mốc ngăn giữa những bất động sản liền kề khi được sự đồng ý chấp thuận của chủ sở hữu bất động sản liền kề. Trường hợp xây tường rào mà không có sự chấp thuận đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền kề vì nguyên do chính đáng thì phải dỡ bỏ tường rào nói trên .

Thứ hai, về chiều cao của tường rào

Theo Điều 43 Luật nhà ở năm trước pháp luật về nhu yếu so với tăng trưởng nhà tại của hộ mái ấm gia đình, cá thể tại khu vực đô thị có pháp luật như sau :
“ 1. Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được tái tạo, xây dựng lại theo pháp luật của pháp lý về xây dựng .

  1. Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng.
  2. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.”

Đồng thời, tại Tiêu chuẩn vương quốc TCVN 9411 : 2012 về Nhà ở liên kế – tiêu chuẩn phong cách thiết kế thì :
“ 6.4.6 Hàng rào và cổng

6.4.6.1   Đối với nhà ở liên kế mặt phố, hàng rào mặt tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo quy định của từng khu vực và phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  1. a)  Hàng rào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả móng và có chiều cao tối đa 2,6 m;
  2. b)  Khi mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới với ngõ/hẻm trên 2,4 m, chỉ được phép xây dựng hàng rào thoáng hoặc hàng rào cây bụi (xem Hình 7.a);
  3. c)  Trường hợp mặt tiền nhà cách chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm nhỏ hơn 2,4 m, chỉ được xây hàng rào nhẹ thoáng, có chiều cao không quá 1,2 m hoặc xây các bồn hoa để ngăn cách ranh giới;
  4. d)  Trường hợp có yêu cầu đặc biệt về bảo vệ an toàn, thì hàng rào được che kín lại bằng vật liệu nhẹ. Phần che kín chỉ được phép cao tối đa 1,8 m.
  5. e)  Ngăn cách ranh giới giữa hai nhà phải có hàng rào thoáng cao bằng hàng rào mặt tiền. Phần chân rào có thể xây đặc cao tối đa là 0,6 m.”

Như vậy, việc xây dựng hàng rào của mái ấm gia đình Anh / Chị phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan, thống nhất theo lao lý của từng khu vực và phải bảo vệ những nhu yếu trên .

[3]. Xây dựng tường rào có phải xin giấy phép xây dựng hay không?

Theo lao lý tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm trước thì Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm :
“ a ) Công trình bí hiểm nhà nước, khu công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và khu công trình nằm trên địa phận của hai đơn vị chức năng hành chính cấp tỉnh trở lên ;

  1. b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  2. c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
  3. d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ ) Công trình xây dựng thuộc dự án Bất Động Sản khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao có quy hoạch cụ thể 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định và đánh giá phong cách thiết kế xây dựng theo pháp luật của Luật này ;

  1. e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  2. g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
  3. h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  4. i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
  5. k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  6. l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

Đối chiếu theo quy định trên và theo thông tin mà Anh/Chị cung cấp thì việc xây dựng tường rào tại khu đô thị của Anh/Chị thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp vì không thuộc trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định trên.

Vậy, Anh / Chị cần phải ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại nơi Anh / Chị xây dựng tường rào, cấp giấy phép xây dựng mới theo pháp luật tại điểm a Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng năm năm trước. Để xác lập cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới cho Anh / Chị địa thế căn cứ vào lao lý tại Quyết định của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh về lao lý phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng khu công trình trên địa phận tỉnh nơi Anh / Chị xây dựng tường rào .
Trên đây là quan điểm tư vấn của FDVN tương quan đến nhu yếu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu và điều tra những lao lý pháp lý. Hy vọng quan điểm tư vấn của FDVN sẽ hữu dụng cho Qúy Khách .

                                                                Theo CVPL: Nguyễn Thị Sương – Công ty Luật FDVN

… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …

Luật sư tại Đà Nẵng: 

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quân Hải Châu, thành phố TP. Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại Phú Quốc:

65 Hùng Vương, thị xã Dương Đông, huyện hòn đảo Phú Quốc

Luật sư tại Quảng Ngãi

359 Nguyễn Du, thành phố Tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Tỉnh Quảng Ngãi .

Website: www.fdvn.vn    www.tuvanphapluatdanang.com

Email: [email protected]    [email protected]

Điện thoại: 0935 643 666    –  0906 499 446

Fanpage : https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/