Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Lương tối thiểu được hiểu là mức tiền lương thấp nhất do Nhà nước quy định nhằm bảo bảo mức sống tối thiểu cho người lao động. Hiện nay mước lương tối thiểu vùng được quy định thế nào?

Mục lục bài viết

  • Quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay
  • Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu
  • Mức lương tối thiểu vùng những năm gần đây
  • Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng không?

Câu hỏi: Mức lương tối thiểu được áp dụng với các vùng theo tiêu chí nào? Hiện mức lương tối thiểu ở các vùng là bao nhiêu? Đã có quyết định về việc tăng lương tối thiểu năm 2022 chưa?

Chào bạn, mức lương tối thiểu vùng là vấn đề được nhiều quan tâm hiện nay, vì nó tác động trực tiếp đến đời sống của người lao động. Gần 02 năm trở lại đây, mức lương tối thiểu vùng chỉ áp dụng ở một mức mà chưa được điều chỉnh tăng do ảnh hưởng của dịch Covid. Những thông tin chúng tôi nêu sau đây hi vọng bạn sẽ hiểu rõ hơn quy định về mức lương tối thiểu vùng.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện nay

Theo lao lý tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 :

“ Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm việc làm giản đơn nhất trong điều kiện kèm theo lao động thông thường nhằm mục đích bảo vệ mức sống tối thiểu của người lao động và mái ấm gia đình họ, tương thích với điều kiện kèm theo tăng trưởng kinh tế-xã hội

Quy định về mức lương tối thiểu vùng lúc bấy giờ được nêu tại Nghị định 145 / 2020 của nhà nước .
Cụ thể, tại Điều 96 và Điều 103 như sau :

Điều 96. Chế độ, điều kiện kèm theo hoạt động giải trí của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động được hưởng những chính sách :
a ) Mỗi ngày trong thực tiễn triển khai trách nhiệm của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền tu dưỡng mức 5 % tiền lương tối thiểu tháng tính trung bình những vùng so với người lao động thao tác theo hợp đồng lao động do nhà nước pháp luật theo từng thời kỳ ( từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được lao lý tại Nghị định số 90/2019 / NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của nhà nước ) .

Điều 103. Chế độ, điều kiện kèm theo hoạt động giải trí của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Trọng tài viên lao động được hưởng những chính sách :

“a) Mỗi ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng được thực thi theo Điều 3 Nghị định 90/2019. Cụ thể :
Doanh nghiệp thuộc địa bàn vùng I : mức lương tối thiểu là 4.420.000 đồng / tháng
Doanh nghiệp thuộc địa bàn vùng II : mức lương tối thiểu 3.920.000 đồng / tháng
Doanh nghiệp thuộc địa bàn vùng III : mức lương tối thiểu là 3.430.000 đồng / tháng
Doanh nghiệp thuộc địa bàn vùng IV : mức lương tối thiểu là 3.070.000 đồng / tháng

quy dinh ve muc luong toi thieu vung
Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng không được nhiều người quan tâm. Ảnh minh họa.
 

Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu

Danh mục địa phận vận dụng mức lương tối thiểu được phát hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 90/2019 như sau :
Vùng I : gồm những thành phố, Q., huyện, thị xã thường trực TT có nền kinh tế tài chính tăng trưởng
Vùng II : gồm những huyện, những tỉnh, thành phố ngoài thành phố có nền kinh tế tài chính tương đối tăng trưởng
Vùng III : gồm những Q., huyện, thị xã, có nền kinh tế tài chính ở mức khá nhưng thấp hơn so với vùng II
Vùng IV : gồm những huyện, thị xã có nền kinh tế tài chính chưa tăng trưởng hoặc khó khăn vất vả, đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả .

Mức lương tối thiểu vùng những năm gần đây

Mức lương tối thiểu vùng là thông số kỹ thuật quan trọng và là địa thế căn cứ xác lập mức lương, mức đóng BHXH tối thiểu và những khoản trợ cấp khác cho người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội .

Năm Mức lương ( đồng / tháng ) Văn bản địa thế căn cứ
Vùng I Vùng II

Vùng III

Vùng IV
2018 3.980.000 3.530.000 3.090.000 2.760.000 Nghị định 141 / 2017
2019 4.180.000 3.710.000 3.250.000 2.920.000 Nghị định 157 / 2018
2020 4.420.000 3.920.000 3.430.000 3.070.000 Nghị định 90/2019
2021 4.420.000 3.920.000 3.430.000 3.070.000 Nghị định 90/2019

Có thể thấy từ năm 2018 đến năm 2020, mức lương tối thiểu vùng được kiểm soát và điều chỉnh tăng dần, bảo vệ mức sống của dân cư, đồng thời tương thích với tình hình kinh tế tài chính .
Tuy nhiên, do dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng tác động đến nền kinh tế tài chính nói chung, nhà nước phải tạm ngừng kiểm soát và điều chỉnh tăng mức lương cơ sở mà mức lương tối thiểu vùng trong năm 2021 vẫn giữ ở mức cũ như năm 2020 .

Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng không?

Từ tháng 05/2021, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã đề xuất những địa phương nhìn nhận việc thực thi lương tối thiểu vùng thời hạn qua tại Công văn 1517 / LĐTBXH-QHLÐTL về những khó khăn vất vả, vướng mắc của doanh nghiệp và những người sử dụng lao động khác trong việc vận dụng mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động, đặc biệt quan trọng trong toàn cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp .

Tuy nhiên, hiện nay chưa có thông tin về việc có tăng hay không mức lương tối thiểu vùng năm 2022. Việc mức lương tối thiểu vùng năm 2022 có tăng hay không thì mức lương thực nhận đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019 của Chính phủ:

– Người lao động làm việc làm giản đơn nhất : không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
– Người lao động làm việc làm yên cầu đã qua học nghề, huấn luyện và đào tạo nghề : cao hơn tối thiểu 7 % so với mức lương tối thiểu vùng

Trên đây là những thông tin liên quan đến quy định về mức lương tối thiểu vùng. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Mức lương tối thiểu vùng 2021 của 63 tỉnh, thành