Bài tập tự luận trang 107 Sách BT Sinh 6: Vi khuẩn dinh dưỡng như thế nào?

Chương X Vi khuẩn – Nấm – Địa y SBT Sinh lớp 6. Giải bài tập tự luận trang 107 Sách bài tập Sinh học 6. Câu 1 : Hãy nhận xét về size, cấu trúc, dinh dưỡng, phân bổ của vi khuẩn rồi điền vào bảng sau : …

Bài 1: Hãy nhận xét về kích thước, cấu tạo, dinh dưỡng, phân bố của vi khuẩn rồi điền vào bảng sau:

Nội dung nhận xét

Đặc điểm vi khuẩn

1. Kích thước
2. Cấu tạo
3. Dinh dưỡng
4. Phân bố

Nội dung kích cỡ Đặc điểm vi khuẩn
1. Kích thước Rất nhỏ, mỗi tế bào từ 1 đến vài phần nghìn milimet .
2. Cấu tạo – Gồm những khung hình đơn bào riêng không liên quan gì đến nhau hoặc xếp thành từng đám, từng chuỗi .
– Tế bào có vách phủ bọc, chưa có nhân hoàn hảo .
3. Dinh dưỡng Dị dưỡng : kí sinh hoặc hoại sinh một số ít ít dị dưỡng .
4. Phân bố Rất thoáng rộng trong vạn vật thiên nhiên .

Bài 2: Vi khuẩn dinh dưỡng như thế nào? Phân bệt vi khuẩn kí sinh với vi khuẩn hoại sinh?

Vi khuẩn gây chua khi muối dưa, cà, làm giấm là vi khuẩn kí sinh hay hoại sinh ?

– Vi khuẩn dinh dưỡng bằng hình thức dị dưỡng vì hầu hết vi khuẩn không màu, không có chất diệp lục nên không tự chế tao được chất hữu cơ, chúng sống bằng chất hữu cơ do phân huỷ xác động, thực vật hoặc sống nhờ trên khung hình sinh vật khác .
– Phân biệt vi khuẩn kí sinh với vi khuẩn hoại sinh :
Vi khuẩn hoại sinh là những vi khuẩn sống bằng chất hữu cơ do phân huỷ xác động và thực vật .
Vi khuẩn kí sinh là những vi khuẩn sống nhờ trên khung hình sinh vật khác .
– Vi khuẩn gây chua khi muối dưa cà, làm giấm là vi khuẩn hoại sinh .

Bài 3. Kể tên một số vi khuẩn, virut gây bệnh cho người và động vật.

Kể tên 1 số ít vi khuẩn, virut gây bệnh cho người và động vật hoang dã .
( Ngoài SGK ra, em cần tìm hiểu thêm thêm sách báo để có kỹ năng và kiến thức trong thực tiễn về tai hại của vi khuẩn, virut giúp những em bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và hội đồng ) .
Dưới đây là một số ít ví dụ về vi khuẩn, virut gây bệnh .
– Vi khuẩn gây bệnh : vi khuẩn gây bệnh tả ở gà, bệnh than ở cừu, phẩy khuẩn gây tiêu chảy ở người, vi khuẩn gây bệnh răng miệng .
– Virut gây bệnh : virut HIV, virut viêm gan B, virut gây bệnh tay chân miệng, virut cúm A H1N1, cúm gia cầm, cúm heo. Virut gây bệnh đầu vàng trên tôm hùm, virut gây xoăn lá cà chua …

Bài 4. Nêu vai trò của vi khuẩn trong thiên nhiên, trong nông nghiệp và công nghiệp.

Nêu vai trò của vi khuẩn trong vạn vật thiên nhiên, trong nông nghiệp và công nghiệp .
– Trong tự nhiên :
+ Phân hủy chất hữu cơ
+ Góp phần hình thành than đá, dầu lửa
– Trong đời sống
+ Chất vô cơ cho cây sử dụng
+ Trong nông nghiệp : Vi khuẩn cố định và thắt chặt đạm bổ trợ nguồn đạm cho đất .
+ Chế biến thực phẩm : Lên men
+ Trong công nghệ sinh học : Tổng hợp prôtêin, làm sạch nguồn nước ..Quảng cáo

Bài 5. Vì sao quần áo để nơi ẩm thấp lại xuất hiện những chấm đen và nhanh bị rách ?

– Quần áo để nơi ẩm thấp Open những chấm đen vì : trong không khí có những bào tử của mốc trắng. Khi bào tử mốc trắng rơi vào đống quần áo để lâu ngày ẩm thấp là điều kiện kèm theo thuận tiện cho mốc trắng tăng trưởng làm Open những chấm đen trên quần áo .
– Quần áo khi có mốc trắng tăng trưởng mau bị rách nát vì mốc trắng dinh dưỡng bằng hình thức hoại sinh, những sợi mốc trắng bám chặt vào quần áo ẩm, nó hút nước và chất hữu cơ trong quần áo để sống .

Bài 6. Nêu đặc điểm cấu tạo, hình thức sinh sản của mốc trắng và nấm rơm.

Cấu tạo, hình thức sinh sản của mốc trắng và nấm rơm .
Mốc trắng có cấu trúc dạng sợi phân nhánh rất nhiều, bên trong có chất tế bào và nhiều nhân, nhưng không có vách ngăn giữa những tế bào. Sợi mốc trong suốt, không màu, không có chất diệp lục và cũng không có chất màu nào khác .
Cấu tạo nấm rơm gồm 2 phần : phần sợi nấm là cơ quan sinh dưỡng và phần mũ nấm là cơ quan sinh sản, mũ nấm nằm trên cuống nấm. Dưới mũ nấm có những phiến mỏng mảnh chứa rất nhiều bào tử. Sợi nấm gồm nhiều tế bào phân biệt nhau bởi vách ngăn, mỗi tế bào đều có 2 nhân ( không có chất diệp lục ) .
Mốc trắng sinh sản bằng bào tử ( sinh sản vô tính ). Nấm rơm cũng sinh sản bằng bào tử .

Bài 7. Kể tên một số nấm có ích và nấm có hại cho người.

Kể tên 1 số ít nấm có ích và nấm có hại .
– Nấm có ích :
+ Nấm làm thức ăn : nấm hương, nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò, nấm đùi gà, nấm gan gà …
+ Nấm làm thuốc : mốc xanh, nấm linh chi …
+ Nấm phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ : những nấm hiển vi trong đất .
+ Nấm dùng trong sản xuất rượu, bia, chế biến thực phẩm, làm men nở : mốc tương, 1 số ít nấm men …Quảng cáo
– Nấm có hại :
+ Nấm kí sinh trên thực vật gây bệnh cho cây xanh : nấm than ngô gây bệnh ở bắp ngô, gây bệnh ở lá và củ khoai tây, nấm von gây bệnh cho lúa ; 1 số ít loại mốc như mốc bông, chè, cao su đặc, khoai tây …
+ Nấm kí sinh trên người gây bệnh hắc lào, nước ăn chân …
+ Một số nấm độc như nấm độc đỏ, nấm độc đen, nấm lim …

Bài 8. Tại sao thức ăn bị ôi thiu ? Muốn’giữ cho thức ăn khỏi bị ôi thiu thì phải làm gì ?

– Thức ăn bị ôi thiu là do :
+ Bào tử của nhiều loại nấm mốc trong không khí rơi vào, gặp điều kiện kèm theo thuận tiện chúng tăng trưởng nhanh làm ôi thiu thức ăn .
+ Các vi khuẩn hoại sinh gây ôi, thiu, thối rữa thức ăn .
– Muốn giữ cho thức ăn khỏi bị thiu cần :
+ Ướp lạnh, phơi khô hoặc ướp muối thức ăn .
+ Những thức ăn hằng ngày cần cho vào tủ lạnh, vì với nhiệt độ thấp trong tủ lạnh làm hạn chế sự tăng trưởng của vi khuẩn và nấm mốc .

Bài 9. Vì sao bèo hoa dâu và các cây họ Đậu khi dùng làm phân xanh đều là những loại phân xanh có giá trị ?

Bèo hoa dâu và những cây họ Đậu khi dùng làm phân xanh đều là những loại phân xanh có giá trị vì :
– Trong lá bèo hoa dâu có một loài khuẩn lam sống cộng sinh. Loài khuẩn lam này có năng lực chuyển nitơ tự do trong không khí thành những dạng muối cây dễ hấp thu .
Vi khuẩn cộng sinh với rễ cây họ Đậu tạo thành những nốt sần có năng lực cố định và thắt chặt đạm. Vì vậy, người ta thường trồng những cây họ Đậu để làm phân xanh ( điền thanh ) hay để tái tạo đất trồng người ta thường trồng những cây họ Đậu như trồng lạc, trồng những loại đậu .

Bài 10. So sánh mốc trắng và nấm rơm qua bảng sau :

Nội dung Mốc trắng Nấm rơm
1. Hình dạng
2. Cấu tạo
3. Dinh dưỡng
4. Sinh sản

 

Nội dung Mốc tráng Nấm rơm
1. Hình dạng Dạng sợi phân nhánh nhiều Là loại nấm mũ. Trông như “ cây nấm ” Gồm : mũ nấm, cuống nấm, chân nấm .
2. Cấu tạo – Chất tế bào có nhiều nhân, không có vách ngăn giữa những tế bàoẾ
– Trong suốt không màu. Không có diệp lục .
Gồm 2 phần :
– Sợi nấm ( cơ quan sinh dưỡng ) : gồm nhiều tế bào phân biệt nhau bởi vách ngăn, mỗi tế bào có 2 nhân .
– Không có chất diệp lục .
– Mũ nấm ( cơ quan sinh sản ). Dưới mũ nấm có những phiến mỏng dính chứa nhiều bào tử .
3. Dinh dưỡng Hoại sinh Hoại sinh
4. Sinh sản Sinh sản vô tính bằng bào tử . Sinh sản hầu hết bằng bào tử .

Bài 11. Vì sao nói : Địa y là một dạng sống đặc biệt ?

Nói địa y là một dạng sống đặc biệt quan trọng, vì địa y được hình thành do cộng sinh giữa một số ít loại tảo và nấm .

Bài 12. Nêu vai trò của địa y trong thiên nhiên và đối với đời sống con người.

Vai trò của địa y trong vạn vật thiên nhiên và so với đời sống con người :
– Vì địa y rất phổ cập trong vạn vật thiên nhiên và sống được ở những nơi khô cằn nên chúng đóng vai trò “ tiên phong mở đường ”. Chúng phân huỷ đá thành đất và khi chết đi tạo thành một lớp mùn làm thức ăn cho những thực vật khác đến sau .
– Một số địa y là thức ăn đa phần của loài hươu ở Bắc Cực .
– Ngoài ra người ta còn dùng địa y để chế rượu, nước hoa, phẩm nhuộm và làm thuốc .

Bài 13.

– Tại sao khi muốn gây mốc trắng người ta chỉ cần để cơm nguội hoặc bánh mì ở nhiệt độ trong phòng và có thể vẩy thêm ít nước ?

– Tại sao ở trong chỗ tối nấm vẫn phát triển được ?

– Khi muốn gây mốc trắng người ta chỉ cần để cơm nguội hoặc bánh mì ở nhiệt độ trong phòng và có thế vẩy thêm ít nước vì :
+ Trong không khí có rất nhiều bào tử của mốc trắng, nó sẽ rơi vào cơm nguội hoặc bánh mì để tăng trưởng ( gặp môi trường tự nhiên thuận tiện ) .
+ Mốc trắng dinh dưỡng bằng hình thức hoại sinh, những sợi mốc hút nước và chất hữu cơ trong cơm nguội hoặc bánh mì để sống và tăng trưởng .
– Trong chỗ tối nấm vẫn tăng trưởng được vì nấm sống dị dưỡng, không như thực vật cần ánh sáng để quang hợp .

Bài 14. Em hãy ghi lại những điều em thu hoạch được sau khi đi tham quan thiên nhiên

– Địa điểm tham quan.

– Kết quả quan sát.

STT Tên những cây thường gọi Môi trường sống ( địa hình, đất đai, Hắng gió, nhiệt độ … ) Đăc điểm hình thái của cây ( thân, lá, hoa, quả ) Nhóm thực vật Nhận xét
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

– Ghi lại cảm tưởng sau buổi thăm quan vạn vật thiên nhiên .

Ví dụ:

STT Tên những cây thường gọi Môi trường sống ( địa hình, đất đai, nắng gió, nhiệt độ … ) Đặc điểm hình thái của cây ( thân, lá, hoa, quả ) Nhóm
thực
vật
Nhận xét
1 Cây thông Đồi núi ; thường có nắng gió ; độ ẩm thấp … Thân gỗ ; lá hình kim ; chưa có hoa quả ; có nón đực, nón cái. Hạt nằm trên lá noãn hở . Ngành Hạt trần Thường trồng trên đồi, thành rừng thông. Có nhiều tác dụng : lấy gỗ, lấy nhựa, làm sạch môi trường tự nhiên ( diệt khuẩn cao ) .
2
3
4
5
6
7
8
9
10 ,

– Ghi cảm tưởng sau buổi thăm quan vạn vật thiên nhiên .
( Sau khi đi vạn vật thiên nhiên về em hãy làm bài tập này, ghi lại những gì em thu hoạch được )