Các đề đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn (4 đề) – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng

Các đề đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn ( 4 đề )
Cùng THPT Sóc Trăng tổng hợp những đề đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn .

4 đề đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn

Văn bản 1:

“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”

( Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn … – Phạm Lữ Ân )

Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.

Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.

Câu 4. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 – 4 câu.

Văn bản 2:

Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Biết khao khát những điều anh mơ ước
Biết xúc động qua nhiều nhận thức
Biết yêu anh và biết được anh yêu
Mùa thu nay sao bão mưa nhiều
Những hành lang cửa số con tàu chẳng đóng
Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm
Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
( Trích Tự hát – Xuân Quỳnh )

Câu 5. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 6. Nêu ý nghĩa của câu thơ: Biết khao khát những điều anh mơ ước.

Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”?

Câu 8. Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời trong khoảng từ 3 – 4 câu.

Lời giải chi tiết:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.

Câu 2. Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.

Câu 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.

Câu 4. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc vào mỗi người.

Câu 5. 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ : Biện pháp điệp từ “biết” và ẩn dụ “mùa thu này sao bão mưa nhiều”

Câu 6. Ý nghĩa của câu thơ: Biết khao khát những điều anh mơ ước: xuất phát từ tình yêu và sự tôn trọng đối với người mình yêu, nhân vật “em” đồng cảm và sống hết mình với ước mơ của người mình yêu.

Câu 7. Những từ nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm của nhân vật “em”: khao khát, xúc động, yêu.

Câu 8. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc loài vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô đơn;…

Văn bản 2:

Đọc đoạn trích sau và triển khai những nhu yếu :
Trang Tử nói : “ Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng ”. Chúng ta có giống được những con gà rừng không ? Nếu tất cả chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những tuy nhiên tre đó, tất cả chúng ta đòi trả tự do ?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn chồng chọn vợ, chọn tương lai … Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta ưa thao tác đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn phát minh sáng tạo. Chúng ta chỉ vui khi có người tâng bốc, chỉ hết buồn nếu có người an ủi vuốt ve. Chúng ta thậm chí còn không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta không hề làm chủ đời mình. Cứ như vậy, tất cả chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí, một con chim trong rất nhiều lớp lồng .
[ … ] Robert Fulghum từng trở thành tác giả best seller với một cuốn sách có tựa đề mê hoặc “ Tất cả những gì cần phải biết tôi đều được học ở nhà trẻ ”. Đó là những nguyên tắc sống : san sẻ, chơi công minh, không đánh bạn, để đồ vật vào chỗ cũ, không lấy những gì không phải của mình, quét dọn những gì bạn bày ra, nói xin lỗi khi làm tổn thương ai đó, rửa tay trước khi ăn, học một chút ít, tâm lý một chút ít, vẽ và hát và nhảy múa và chơi và thao tác một chút ít mỗi ngày, ngủ trưa, có ý thức về những điều kỳ diệu, cây cối và những con vật đều chết – và tất cả chúng ta cũng vậy, từ tiên phong và quan trọng nhất cần phải học : quan sát .
Hãy đếm xem : 100 chữ. Những gì cần phải học chỉ như vậy. Chúng ta được học ở nhà trẻ nhưng đã đánh rơi dần trong quy trình lớn lên. Cũng như khi sinh ra, ta đã có sẵn bản năng độc lập nhưng lại đánh mất nó trong quy trình sống. Không có bản năng độc lập, tất cả chúng ta không hề nắm giữ được tự do. Nghĩa là trước khi đòi tự do, bạn phải tìm lại bản năng độc lập của mình .
( Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, 2012, tr 135 )

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Vấn đề chính được tác giả nêu trong đoạn trích là gì ?

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng”.

Câu 4. Trong tất cả các nguyên tắc sống được học ở nhà trẻ, anh/chị thấy nguyên tắc nào có giá trị với mình nhất ? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Câu 1 (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên: phương thức nghị luận.

Câu 2 (0,75 điểm)  Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nêu được ngắn gọn vấn đề chính trong đoạn trích là: chúng ta đang dần đánh mất bản năng độc lập, chủ động, tự do.

Câu 3 (0,75 điểm)  Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đảm bảo nội dung: Con người phải rất vất vất vả để sinh tồn, nhưng đó là sự sinh tồn trong tự do. Đó là một cuộc sống đáng sống hơn sống trong an nhàn đầy đủ nhưng thụ động, mất tự do.

Câu 4 (1,0 điểm) Thí sinh nêu được ít nhất một nguyên tắc sống có giá trị với bản thân (như tự lập, hoà đồng, chia sẻ, yêu thương…) và giải thích lí do vì sao. Có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng về cơ bản, thí sinh trả lời được tác động tích cực của nguyên tắc sống đó.

Văn bản 3:

Đọc đoạn trích sau và vấn đáp những câu hỏi :
( 1 ) Có thể lâu nay tất cả chúng ta vẫn nghĩ về từ “ niềm hạnh phúc ” như một từ sáo rỗng, bởi không hề xác lập được một cách đơn cử nó bao hàm điều gì. Là thành đạt, giàu sang ? Là được tôn vinh ? Là được tận hưởng bất kể điều gì ta muốn ? Là san sẻ và được san sẻ ? Là đem đến niềm vui cho người khác ? Hay chính là sự hài lòng của riêng bản thân mình ?
( 2 ) Có thể, tất cả chúng ta vẫn nghĩ niềm hạnh phúc là yếu tố “ riêng tư ” và “ cá thể ”. Nhưng không phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp nguy hiểm thì tối thiểu, thầy cô, cha mẹ, bè bạn đều cảm thấy xót xa, lo ngại cho bạn. Còn nếu bạn sung sướng, niềm hạnh phúc thì tối thiểu cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên lòng, sáng sủa và vui tươi khi nghĩ về bạn .
( 3 ) Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều kết nối và ảnh hưởng tác động nhất định đến người khác. Và người khác ấy lại có tác động ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc sống như mạng tinh thể kim cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng tác động lẫn nhau trong một mối link ngặt nghèo. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ ảnh hưởng tác động đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra. Chúng ta cũng hoàn toàn có thể vô tình tác động ảnh hưởng đến cuộc sống một người trọn vẹn lạ lẫm theo kiểu như vậy .
( Trích Đơn giản chỉ là niềm hạnh phúc, Sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn …, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, năm năm nay, trang 40-41 )

Câu 1.Vấn đề chính được trình bày trong đoạn trích trên là gì?

Câu 2.Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (1)?

Câu 3.Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn thứ (3).

Câu 4.Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?

Lời giải chi tiết:

Câu 1 (0,5 điểm) Vấn đề được trình bày trong đoạn trích: Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh hưởng, tác động đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả những người xa lạ.

Câu 2 (0,5 điểm)

– Chỉ ra những giải pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn ( 1 ) :

  • Câu hỏi tu từ (học sinh chỉ ra 6 câu hỏi tu từ).
  • Lặp cấu trúc cú pháp (cấu trúc Là + một tiêu chí, biểu hiện của hạnh phúc? lặp lại 6 lần).

– Tác dụng :

  • Mỗi câu hỏi nêu ra, khẳng định một điều đem lại hạnh phúc cho con người. Biện pháp lặp cấu trúc khẳng định có rất nhiều điều khác nhau đem lại hạnh phúc.
  • Qua đó, tác giả khắc họa nỗi băn khoăn trong suy nghĩ của mỗi người và ngầm bày tỏ suy nghĩ của bản thân: quan niệm nào về hạnh phúc được nhắc đến cũng đúng, nhưng tách riêng từng tiêu chí là chưa đủ, mà phải kết hợp hài hòa tất cả mới đem lại hạnh phúc trọn vẹn của mỗi cá nhân và cho mọi người.

Câu 3 (1,0 điểm) Các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn (3): bình luận và so sánh.

Câu 4 (1,0 điểm) Đây là câu hỏi mở, cho phép học sinh tự chọn lựa thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Câu trả lời của học sinh cần đạt các yêu cầu:

– Thông điệp được gợi ra từ đoạn trích, có ý nghĩa tích cực, tốt đẹp so với nhận thức, ý niệm, lối sống của thí sinh nói riêng và mỗi người nói chung .
– Lí giải lí do lựa chọn và ý nghĩa của thông điệp một cách ngắn gọn, thuyết phục .

Văn bản 4:

Đọc văn bản thực thi những nhu yếu
Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ yêu quý “ Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương ”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý chấp thuận không. Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất quá bất ngờ bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều vấn đáp không. “ Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ? ”. Uyên vấn đáp : “ Tại vì tôi biết, nếu làm sales một thời hạn thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì sales không chấp thuận đồng ý cho tôi đi. ”
Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu truyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề xuất cô đóng vai khác. Hiểu Húc khước từ “ Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, người theo dõi sẽ nói rằng Lâm Đại Ngọc đang đóng vai một người khác. ” Đâu là điều giống nhau giữa họ ? Đó chính là sự tự tin. Và tôi cho rằng, họ thành công xuất sắc là vì họ tự tin .
Có thể bạn sẽ nói : “ Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ năng lực, mưu trí, xinh đẹp. Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin ” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không mở màn từ quyền lực, năng lực, dung mạo … mà nó mở màn từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này : Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định .
( Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012 )

 Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?.

Câu 2: Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập.

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình ?

Câu 4: Rút ra thông điệp cho bản thân.

Lời giải chi tiết:

Câu 1. Nghị luận (0.5 điểm)

Câu 2. Bàn về lòng tự tin (0.75 điểm)

Câu 3. Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở trường… bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích (0.75 điểm)

Câu 4. HS chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một cách ngắn gọn, thuyết phục (1.0 điểm)