VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI SINH VIÊN – Tài liệu text

VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.06 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP & NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI
SINH VIÊN
HÀ NỘI – 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………2
NỘI
DUNG……………………………………………………………………3
I. CÁC KHÁI NIỆM …………………………………………………………3
1.Học và học tập…………………………………………………………..3
1
2. Nghiên cứu khoa học……………………………………………………3
II. HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP………………………………..4
1. Học để trang bị kiến thức………………………………………………4
2. Học để có tư duy………………………………………………………..5
3. Học để trang bị kĩ năng mềm…………………………………………5
4. Học để khẳng định bản thân…………………………………………6
III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC……………………………………….……………………………….7
1. Nghiên cứu khoa học để tìm ra cái mới……………………………………7
2. Tăng khả năng nghiên cứu, tổng hợp và trình bày……………………….8
3. Tăng tính chủ động cho sinh viên…………………………………………8.
4.Giúp sinh viên hòa nhập……………………………………………………….9
LỜI KẾT……………………………………………………………………10
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
(Biên soạn: Dư Đình Phúc – Lê Hoài An)
2. http://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%B9_n%C4%83ng_m
%E1%BB%81m

3. yahoo.com.vn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống xã hội nói chung, học tập là một trong
những hoạt động có tầm quan trọng lớn nhất đối với mỗi một cá nhân
cũng như đối với cộng đồng. Về cơ bản, hoạt động này có thể chia ra
làm hai giai đoạn, với những đặc điểm tương đối khác nhau. Thứ nhất
là giai đoạn học tập tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông, hay là giai đoạn học tại các cấp Phổ thông. Thứ hai là
giai đoạn học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
2
nghiệp hay giai đoạn học sau phổ thông. Về cơ bản, hai giai đoạn này
có phương pháp học tập hoàn toàn khác nhau. Ở phổ thông, học sinh
học tập một cách thụ động với phương pháp tiếp nhận là chính. Còn ở
giáo dục sau phổ thông nói chung và giáo dục Đại học nói riêng, mục
tiêu học tập không chỉ dùng lại ở việc tiếp nhận các tri thức khoa học
cơ bản và hiện đại mà còn đặc biệt chú trọng việc vận dụng những tri
thức ấy vào các hoạt động thực tế. Vì vậy, giáo dục Đại học đòi hỏi
người học phải có một cách học chủ động, sáng tạo. Sự khác biệt về
bản chất của phương pháp học tập này chắc chắn là một khó khăn rất
lớn cho những tân sinh viên mới bước vào ngưỡng cửa Đại học, thậm
chí với những người đã học lâu dài đôi khi cũng còn nhiều điều lúng
túng.
Nghiên cứu khoa học cũng là một trong những hoạt động
tạo nên sự khác biệt lớn ở hai giai đoạn học tập nói trên. Ở giai đoạn
giáo dục phổ thông, dường như đây là một hoạt động hoàn toàn xa lạ.
Ngược lại, ở Đại học, hoạt động này có tính phổ biến và dường như trở
thành một điều không thế thiếu trong quá trình học tập của sinh viên.
Đây có thế coi là một trong những phương pháp học tập hiệu quả nhất
ở giai đoạn học tập sau phổ thông, được áp dụng không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở hầu hết các nền giáo dục trên toàn thế giới.

Vì vậy, tiểu luận này nhằm đề cập tới vai trò vô cùng quan
trọng của học tập cũng như nghiên cứu khoa học đối với sinh viên, từ
đó giúp các sinh viên có những định hướng tốt trong quá trình học tập
để tích lũy nhiều nhất những hiểu biết và kinh nghiệm. để từ đó có thế
đạt kết quả cao trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học cũng
như có hành trag vững chắc nhất cho bản thân để bước vào công hiến
cho xã hội sau khi đã tốt nghiệp.
NỘI DUNG
I. CÁC KHÁI NIỆM:
Trước khi tìm hiểu vai trò của học tập và nghiên cứu khoa học, chúng
ta cần phải tìm hiểu hai khái niệm này.
3
1.Học và học tập:
Học theo nghĩa hẹp là lao động mà một người tiến hành
nhằm mục đích chiếm lĩnh một số kiến thức và kĩ năng mà loài người
đã biết. Theo nghĩa rộng học là sự tổng hợp của học theo nghĩa hẹp và
sự cố gắng rèn luyện nhân cách xét trong mối quan hệ qua lại giữa một
bên là kiến thức, kỹ năng một bên là nhân cách người học.
Học tập là một hoạt động làm thay đổi kinh nghiệm của cá
nhân một cách bền vững, có định hướng và quan sát được. Nó là một
thuộc tính phản ánh khách quan mục đích của con người. Học của con
người có định hướng, có giá trị, có kế hoạch và có khoa học.

2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hình thức giáo dục ở Đại học,
là một khâu quan trọng trong quá trình học tập.
Bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học là tìm tòi,
sáng tạo, phát minh nên nhất thiết phải có hai dấu hiệu cơ bản là “mới”
và “ có tính chứng minh”.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có một số

những đặc điểm riêng như sau:
• Phải phục vụ cho mục đích học tập.
• Nhận thức khoa học là những đông cơ chủ yếu cửa hoạt động
khoa học.
• Hoạt động khoa học phải đặt dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là : hình thành tính độc
lập về nghề nghiệp, năng lực thực tiễn, góp phần mở rộng những tri
thức lĩnh hội được trong quá trình học tập.
II. HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP.
1. Học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân.
4
Một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình học tập là để
trang bị kiến thức cho bản thân người học, cả về kiến thức chuyên
ngành và kiến thức xã hội.
Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những
người tham gia học tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ
hội tìm hiều thêm được rất nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách
vở và những bài giảng của thầy cô giáo. Đây là cách học truyền thống,
mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quá trình học ở các cấp phổ
thông. Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học, học sinh có những chương
trình học giống nhau, trang bị những kiến thức khoa học tư nhiên và
khoa học xã hội cơ bản. Còn ở bậc Đại học, các sinh viên được trang bị
các kiến thức chuyên sâu, phù hợp với ngành học của mình, để có
những trang bị tốt nhất cho việc làm sau này của mình. Bởi vậy, để có
bước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên cần chú trọng việc
trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập.
Một trong những hình thức học của sinh viên, được rất
nhiều người cho rằng có hiệu quả tốt, đó là học tập trên thư viện.
Học trên thư viện là một cơ hội tốt giúp các sinh viên có
điều kiện tiếp cận với các nguồn tài liệu chuyên sâu có tính chuyên

môn để có thế nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn để đã được thầy cô
hướng dẫn trên giàng đường. Đây là một trong những cách hiệu quả
nhất để học các môn chuyên ngành.
Tuy nhiên học tập không đơn giản chỉ là để trang bị các
kiến thức chuyên ngành. Với sinh viên, quá trình học tập không đơn
giản chỉ dừng lại ở đó. Một sinh viên sau khi ra trường còn cần có một
vốn kiến thức xã hội nhất định. Để có được điều đó, không có con
đường nào khác là thông qua quá trình học tập và tự tích lũy. Mỗi sinh
viên có thế học tập các kiến thức xã hội này qua thầy cô, qua bạn bè,
sách báo, điện ảnh… Một trong những “phương pháp học” về đời sống
xã hội tốt nhất với sinh viên Đại học là tham gia các hoạt động tình
nguyện, các Chiến dịch mùa hè xanh, Hiến máu nhân đạo, ….
5
Như vậy, vai trò đầu tiên của quá trình học tập là để trau dồi kiến
thức chuyên môn và kiến thức xã hội cho sinh viên.
2. Học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của nhân
loại, để từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà,
giúp phát triển đất nước giàu mạnh.
Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học kĩ
thuật, nếu không có tri thức và tư duy thì có thể nói, chúng ta dễ dàng
bị tụt hậu so với các nước trên thế giới. Bới vậy đòi hỏi con người cần
có một tư duy khoa học tốt để có khả năng tiếp thu những tiến bộ của
khoa học kĩ thuật trên thế giới.
Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhận
các kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường. Tuy nhiên, có
thể nói, chính trong quá trình này, các sinh viên đã rèn luyện được tư
duy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều vô cùng cần thiết trong
quá trình làm việc sau này. Có thể nêu một ví dụ: Có rất nhiều sinh viên
than vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán cao
cấp… để làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho các

sinh viên đó những tư duy Toán học mà thật sự rất cần thiết cho công
việc trong tương lai.
Mỗi một cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc
những sai sót đáng tiếc sẽ giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất
nước phát triển mạnh mẽ, củng cố sự vững mạnh cũng như uy tín của
đất nước, quốc gia trên trường quốc tế.
3. Học để trang bị cho bản thân những kĩ năng mềm, những cách ứng
xử chuẩn mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội.
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ
trang bị cho bản thân những kĩ năng về chuyên môn, kĩ năng mềm
cứng, mà còn cần trang bị các kĩ năng mềm, những điểu rất cần thiết
trong tương lai. Vậy thế nào là kĩ năng mềm.
6
Về khái niệm kĩ năng mềm, Wikipedia có viết:
“Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng
trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm
việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng
hoảng, sáng tạo và đổi mới…
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn,
kiến thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn….
Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến
thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng
mềm họ được trang bị.
Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần
lớn con người nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn có thể nâng cao đáng kể
kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi vì kỹ năng mềm
là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công.”
Trước hết, khi học tập, sinh viên cần có ý thức trau dồi
nhận thức của bản thân về cách ứng xử với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.

Trong cuộc sống cũng như trong công việc, không đơn
thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên môn mà còn cần đến một kĩ
năng sống, kĩ năng hòa nhập và hợp tác trong quá trình làm viêc để có
thế đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo ở bậc Đại học.
Muốn hoàn thiện được các kĩ năng mềm này, mỗi sinh viên
nên chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp, của khoa
cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh Niên,…
Như vậy, không chỉ học kiến thức, học tập còn đồng nghĩa
với việc sinh viên tự trang bị cho mình những kĩ năng sống cần thiết
cho cuộc sống sau này.
4. Học cũng là một cách để khẳng định chính mình, để có thế làm giàu
cho bản thân, cho gia đình và đất nước.
7
3. yahoo.com. vnLỜI MỞ ĐẦUTrong đời sống xã hội nói chung, học tập là một trongnhững hoạt động giải trí có tầm quan trọng lớn nhất đối với mỗi một cá nhâncũng như đối với hội đồng. Về cơ bản, hoạt động giải trí này hoàn toàn có thể chia ralàm hai quá trình, với những đặc thù tương đối khác nhau. Thứ nhấtlà tiến trình học tập tại những trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trunghọc phổ thông, hay là tiến trình học tại những cấp Phổ thông. Thứ hai làgiai đoạn học tập tại những trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyênnghiệp hay quy trình tiến độ học sau đại trà phổ thông. Về cơ bản, hai quá trình nàycó phương pháp học tập trọn vẹn khác nhau. Ở đại trà phổ thông, học sinhhọc tập một cách thụ động với phương pháp đảm nhiệm là chính. Còn ởgiáo dục sau đại trà phổ thông nói chung và giáo dục Đại học nói riêng, mụctiêu học tập không chỉ dùng lại ở việc tiếp đón những tri thức khoa họccơ bản và tân tiến mà còn đặc biệt quan trọng chú trọng việc vận dụng những trithức ấy vào những hoạt động giải trí thực tiễn. Vì vậy, giáo dục Đại học đòi hỏingười học phải có một cách học dữ thế chủ động, phát minh sáng tạo. Sự độc lạ vềbản chất của phương pháp học tập này chắc như đinh là một khó khăn vất vả rấtlớn cho những tân sinh viên mới bước vào ngưỡng cửa Đại học, thậmchí với những người đã học lâu bền hơn nhiều lúc cũng còn nhiều điều lúngtúng. Nghiên cứu khoa học cũng là một trong những hoạt độngtạo nên sự độc lạ lớn ở hai tiến trình học tập nói trên. Ở giai đoạngiáo dục phổ thông, có vẻ như đây là một hoạt động giải trí trọn vẹn lạ lẫm. Ngược lại, ở Đại học, hoạt động giải trí này có tính phổ cập và có vẻ như trởthành một điều không thế thiếu trong quy trình học tập của sinh viên. Đây có thế coi là một trong những phương pháp học tập hiệu suất cao nhấtở quy trình tiến độ học tập sau đại trà phổ thông, được vận dụng không riêng gì ở Việt Nammà còn ở hầu hết những nền giáo dục trên toàn quốc tế. Vì vậy, tiểu luận này nhằm mục đích đề cập tới vai trò vô cùng quantrọng của học tập cũng như nghiên cứu khoa học đối với sinh viên, từđó giúp những sinh viên có những xu thế tốt trong quy trình học tậpđể tích góp nhiều nhất những hiểu biết và kinh nghiệm tay nghề. để từ đó có thếđạt hiệu quả cao trong quy trình học tập và nghiên cứu khoa học cũngnhư có hành trag vững chãi nhất cho bản thân để bước vào công hiếncho xã hội sau khi đã tốt nghiệp. NỘI DUNGI. CÁC KHÁI NIỆM : Trước khi khám phá vai trò của học tập và nghiên cứu khoa học, chúngta cần phải khám phá hai khái niệm này. 1. Học và học tập : Học theo nghĩa hẹp là lao động mà một người tiến hànhnhằm mục tiêu sở hữu 1 số ít kiến thức và kỹ năng và kĩ năng mà loài ngườiđã biết. Theo nghĩa rộng học là sự tổng hợp của học theo nghĩa hẹp vàsự cố gắng nỗ lực rèn luyện nhân cách xét trong mối quan hệ qua lại giữa mộtbên là kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức một bên là nhân cách người học. Học tập là một hoạt động giải trí làm biến hóa kinh nghiệm tay nghề của cánhân một cách bền vững và kiên cố, có khuynh hướng và quan sát được. Nó là mộtthuộc tính phản ánh khách quan mục tiêu của con người. Học của conngười có xu thế, có giá trị, có kế hoạch và có khoa học. 2. Nghiên cứu khoa họcNghiên cứu khoa học là một hình thức giáo dục ở Đại học, là một khâu quan trọng trong quy trình học tập. Bản chất của hoạt động giải trí nghiên cứu khoa học là tìm tòi, phát minh sáng tạo, ý tưởng nên nhất thiết phải có hai tín hiệu cơ bản là “ mới ” và “ có tính chứng tỏ ”. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có một sốnhững đặc thù riêng như sau : • Phải Giao hàng cho mục tiêu học tập. • Nhận thức khoa học là những đông cơ hầu hết cửa hoạt độngkhoa học. • Hoạt động khoa học phải đặt dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Mục đích của nghiên cứu khoa học là : hình thành tính độclập về nghề nghiệp, năng lượng thực tiễn, góp thêm phần lan rộng ra những trithức lĩnh hội được trong quy trình học tập. II. HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP. 1. Học để trang bị, tích góp kiến thức và kỹ năng cho bản thân. Một trong những tiềm năng cơ bản của quy trình học tập là đểtrang bị kỹ năng và kiến thức cho bản thân người học, cả về kiến thức và kỹ năng chuyênngành và kiến thức và kỹ năng xã hội. Không chỉ học hỏi những kỹ năng và kiến thức chuyên ngành, nhữngngười tham gia học tập nói chung và những sinh viên nói riêng còn có cơhội tìm hiều thêm được rất nhiều những kỹ năng và kiến thức xã hội trải qua sáchvở và những bài giảng của thầy cô giáo. Đây là cách học truyền thống lịch sử, mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quy trình học ở những cấp phổthông. Ở bậc đại trà phổ thông, tại mỗi cấp học, học viên có những chươngtrình học giống nhau, trang bị những kiến thức và kỹ năng khoa học tư nhiên vàkhoa học xã hội cơ bản. Còn ở bậc Đại học, những sinh viên được trang bịcác kiến thức và kỹ năng nâng cao, tương thích với ngành học của mình, để cónhững trang bị tốt nhất cho việc làm sau này của mình. Bởi vậy, để cóbước chuẩn bị sẵn sàng tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên cần chú trọng việctrang bị cho mình kiến thức và kỹ năng trải qua quy trình học tập. Một trong những hình thức học của sinh viên, được rấtnhiều người cho rằng có hiệu suất cao tốt, đó là học tập trên thư viện. Học trên thư viện là một thời cơ tốt giúp những sinh viên cóđiều kiện tiếp cận với những nguồn tài liệu nâng cao có tính chuyênmôn để có thế nghiên cứu thâm thúy hơn những vấn để đã được thầy côhướng dẫn trên giàng đường. Đây là một trong những cách hiệu quảnhất để học những môn chuyên ngành. Tuy nhiên học tập không đơn thuần chỉ là để trang bị cáckiến thức chuyên ngành. Với sinh viên, quy trình học tập không đơngiản chỉ dừng lại ở đó. Một sinh viên sau khi ra trường còn cần có mộtvốn kỹ năng và kiến thức xã hội nhất định. Để có được điều đó, không có conđường nào khác là trải qua quy trình học tập và tự tích lũy. Mỗi sinhviên có thế học tập những kiến thức và kỹ năng xã hội này qua thầy cô, qua bè bạn, sách báo, điện ảnh … Một trong những “ phương pháp học ” về đời sốngxã hội tốt nhất với sinh viên Đại học là tham gia những hoạt động giải trí tìnhnguyện, những Chiến dịch mùa hè xanh, Hiến máu nhân đạo, …. Như vậy, vai trò tiên phong của quy trình học tập là để trau dồi kiếnthức trình độ và kiến thức và kỹ năng xã hội cho sinh viên. 2. Học để có tư duy, có năng lực tiếp thu nền tri thức tiên tiến và phát triển của nhânloại, để từ đó hoàn toàn có thể ứng dụng vào thực tiễn đời sống của nước nhà, giúp phát triển quốc gia giàu mạnh. Với vận tốc phát triển như vũ bão lúc bấy giờ của khoa học kĩthuật, nếu không có tri thức và tư duy thì hoàn toàn có thể nói, tất cả chúng ta dễ dàngbị tụt hậu so với những nước trên quốc tế. Bới vậy yên cầu con người cầncó một tư duy khoa học tốt để có năng lực tiếp thu những tân tiến củakhoa học kĩ thuật trên quốc tế. Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhậncác kiến thức và kỹ năng trong quy trình học tập trên giảng đường. Tuy nhiên, cóthể nói, chính trong quy trình này, những sinh viên đã rèn luyện được tưduy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều vô cùng thiết yếu trongquá trình thao tác sau này. Có thể nêu một ví dụ : Có rất nhiều sinh viênthan vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán caocấp … để làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho cácsinh viên đó những tư duy Toán học mà thật sự rất thiết yếu cho côngviệc trong tương lai. Mỗi một cá thể có tư duy, thao tác hiệu suất cao và không mắcnhững sai sót đáng tiếc sẽ giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đấtnước phát triển can đảm và mạnh mẽ, củng cố sự vững mạnh cũng như uy tín củađất nước, vương quốc trên trường quốc tế. 3. Học để trang bị cho bản thân những kĩ năng mềm, những cách ứngxử chuẩn mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội. Trong quy trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉtrang bị cho bản thân những kĩ năng về trình độ, kĩ năng mềmcứng, mà còn cần trang bị những kĩ năng mềm, những điểu rất cần thiếttrong tương lai. Vậy thế nào là kĩ năng mềm. Về khái niệm kĩ năng mềm, Wikipedia có viết : “ Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ những kiến thức và kỹ năng quan trọngtrong đời sống con người như : kiến thức và kỹ năng sống, tiếp xúc, chỉ huy, làmviệc theo nhóm, kiến thức và kỹ năng quản trị thời hạn, thư giãn giải trí, vượt qua khủnghoảng, phát minh sáng tạo và thay đổi … Kỹ năng mềm khác với kiến thức và kỹ năng cứng để chỉ trình độ trình độ, kỹ năng và kiến thức trình độ hay bằng cấp và chứng từ trình độ …. Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25 % là do những kiếnthức trình độ, 75 % còn lại được quyết định hành động bởi những kỹ năngmềm họ được trang bị. Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phầnlớn con người nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn hoàn toàn có thể nâng cao đáng kểkỹ năng của bản thân. Điều này thực sự thiết yếu, do tại kỹ năng và kiến thức mềmlà một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công xuất sắc. ” Trước hết, khi học tập, sinh viên cần có ý thức trau dồinhận thức của bản thân về cách ứng xử với môi trường tự nhiên tự nhiên và môitrường xã hội. Trong đời sống cũng như trong việc làm, không đơnthuần chỉ nhu yếu những kiến thức và kỹ năng trình độ mà còn cần đến một kĩnăng sống, kĩ năng hòa nhập và hợp tác trong quy trình làm viêc để cóthế đạt được những tác dụng tốt nhất. Đây cũng là một trong những mụctiêu quan trọng trong quy trình huấn luyện và đào tạo ở bậc Đại học. Muốn hoàn thành xong được những kĩ năng mềm này, mỗi sinh viênnên dữ thế chủ động tham gia vào những hoạt động giải trí tập thể của lớp, của khoacũng như những hoạt động giải trí Đoàn, Hội Thanh Niên, … Như vậy, không riêng gì học kiến thức và kỹ năng, học tập còn đồng nghĩavới việc sinh viên tự trang bị cho mình những kĩ năng sống cần thiếtcho đời sống sau này. 4. Học cũng là một cách để chứng minh và khẳng định chính mình, để có thế làm giàucho bản thân, cho mái ấm gia đình và quốc gia .