MỘT số THỊ TRƯỜNG OTC TRÊN THẾ GIỚI và THỰC TRẠNG tại VN – Tài liệu text

MỘT số THỊ TRƯỜNG OTC TRÊN THẾ GIỚI và THỰC TRẠNG tại VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.98 KB, 5 trang )

MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG OTC TRÊN THẾ GIỚI
1. Thị trường OTC tại Mỹ ( NASDAQ)
– Sàn giao dịch điện tử NASDAQ được thành lập từ năm 1971 nhằm mục đích giúp các

nhà đầu tư có thể mua bán cổ phiếu một cách minh bạch và nhanh chóng thông qua

một hệ thống giao dịch tự động.
Các chứng khoán được giao dịch trên NASDAQ rất đa dạng về loại hình cũng như
chất lượng, chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập, các công ty

chất lượng cao cho đến các công ty lớn như Microsoft,..
Tiêu chí chứng khoán được niêm yết trên Nasdaq có nhiều loại nhưng nói chung bao
gồm các tiêu chuẩn về tổng giá trị tài sản công ty; vốn và lợi nhuận; số cổ phiếu do
công chúng nắm giữ; số lượng cổ đông; số lượng các nhà tạo lập thị trường cho loại

chứng khoán này (tối thiểu phải là hai nhà tạo lập thị trường)
Để được niêm yết trên sàn NASDAQ, các công ty phải duy trì mức giá cổ phiếu tối
thiểu là 1 USD và tổng giá trị cổ phiếu còn tồn động tối thiểu là 1,1 triệu USD. Đối
với các công ty nhỏ không thể đáp ứng được yêu cầu tài chính của NASDAQ thì sẽ có

sàn giao dịch dành riêng cho họ là NASDAQ Small Caps Market.
Tổng số chứng khoán được giao dịch trên thị trường NASDAQ tầm trên 15.000 chứng
khoán, cao hơn rất nhiều so với lượng chứng khoán được giao dịch trên thị trường tập
trung (NYSE có 2.600 chứng khoán, AMEX có 800 chứng khoán). Tuy nhiên, thị

trường NASDAQ đứng thứ hai về tổng giá trị cổ phiếu giao dịch (khoảng 2398 tỷ
USD), sau NYSE (3083 tỷ USD).

Một số hình ảnh về sự biến động của thị trường NASDAQ 5 năm gần đây và từ năm 1970 đến 2012

2. Thị trường OTC tại Nhật
– Nhật Bản có 2 thị trường OTC cùng hoạt động đồng thời là thị trường Jasdaq và thị

trường Jnet
 Thị trường Jasdaq

Thị trường hoạt động từ năm 1991 trên cơ sở phát triển thị trường OTC
truyền thống hoạt động từ tháng 2-/963 do Hiệp hội các nhà kinh doanh

chứng khoán Nhật Bản (JSDA) quản lý.
Chứng khoán giao dịch trên Jasdaq là chứng khoán của các công ty vừa và

nhỏ, công ty có chất lượng hạng hai, công ty công nghệ cao.
Tiêu chí niêm yết trên Nasdaq chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn như thời
gian thành lập công ty, tài sản ròng, lợi nhuận ròng, tổng giá trị thị trường
của chứng khoán, số lượng cổ đông, số lượng chửng khoán lưu hành, ý

kiến kiểm toán và các tiêu chí khác.
Tính đến tháng 9-/997 đã có 800 chứng khoán được giao dịch trên thị

trường này, tăng hơn gấp 2 lần so với năm 1990 (300 chứng khoán).
 Thị trường Jnet
• Thị trường được đưa vào hoạt động từ tháng 5 năm 2000, chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở giao dịch chứng khoán OSAKA (OSE), nhằm đáp ửng yêu

cầu tiết kiệm thời gian và. chi phí của các đối tượng tham gia thị trường.
Đặc trưng của J-net là dịch vụ rẻ – nhanh – tiện lợi, có thể truy cập trực tiếp
thị trường – thông tin thị trường, người đầu tư có thể thực hiện giao dịch
bất kỳ khi nào – bất kỳ nơi nào – với bất kỳ ai. J-net cũng là mạng được nối
với các mạng khác trong nước và mạng quốc tế.

THỊ TRƯỜNG OTC TẠI VIỆT NAM

Thị trường OTC giai đoạn đầu
* Tồn tại nhưng chưa chính thức:
– Tính đến tháng 6 năm 2005, cả nước có gần 2000 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và trên
3000 công ty cổ phần. Tổng vốn điều lệ của các công ty này hơn hơn rất nhiều lần khối lượng
vốn hoá trên thị trường chính thức.
– Hoạt động của thị trường còn rời rạc, tổ chức chưa được chặt chẽ, chưa có người tạo lập và dẫn
dắt thị trường.Đồng thời chưa có tổ chức nào đứng ra quản lý và đưa vào khuôn khổ nhằm phát
huy được tiềm năng và giảm thiểu các nguy cơ tiềm ẩn đến từ thị trường OTC.
* Dễ lũng đoạn thị trường
– Giá của chứng khoán được quyết định bởi các nhà tạo lập thị trường nên các nhà định giá có thể
âm thầm liên hệ cùng người mua thoả thuận mức giá trần của cổ phiếu. Và ngay lập tức giá tham

chiếu của cổ phiếu đó sẽ tăng lên trong ngày hôm sau. Chính vì thế, các nhà đầu tư rất khó có thể

biết được giá trị thực của cổ phiếu. Giá cổ phiếu sau khi bị tác động không hoàn toàn phản ánh
đúng ý của nhà đầu tư trên thị trường nên nó không đủ khách quan để làm cơ sở đánh giá thị
trường=> gây bất lợi cho nền kinh tế.
* Mất thời gian của nhà đầu tư
– Nhà đầu tư và công ty chứng khoán không hào hứng với thị trường OTC bởi họ quá mất thời
gian trong việc đàm phán lệnh và nhận lệnh khi giao dịch.
– Người muốn mua phải tự tìm ra ai muốn bán. Khi các nhà đầu tư muốn bán chứng khoán, họ
phải nhờ công ty chứng khoán viết lệnh lên sàn, sau đó phải chờ môi giới tìm đối tác. Môi giới
phải hỏi ra công ty chứng khoán nào có nhà đầu tư đang muốn mua (hoặc đợi người đến hỏi mua)
rồi sau đó cũng phải đàm phán với người bán giá người mua muốn. Người mua sẽ đồng ý với giá
thoả thuận không. Sự việc cứ diễn ra như thế cho đến lúc nào hai bên cùng thoả mãn với giá mua
bán.
– So với sự biến động của thị trường vốn, thời gian đàm phán để hoàn tất một giao dịch thoả
thuận có thể khiến giá cả trên thị trường đó thay đổi.
– Từ năm 2010 đến đầu năm 2014, thị trường OTC đóng băng tại hầu hết các cổ phiếu trong bối
cảnh thị trường tập trung suy giảm. (tháng 5 :Trung Quốc kéo giàn khoan vào biển Đông và cuối
tháng 11- hết tháng 12: giá dầu giảm mạnh và hiệu ứng từ Thông tư 36/TT-NHNN của Ngân
hàng Nhà nước)
– Năm 2014, khi thị trường có mức tăng trưởng ấn tượng từ 530 điểm lên trên 600 điểm
nên nhiều DN đã khởi động lại kế hoạch lên sàn.
Kết luận: – Ở Việt Nam chưa có thị trường OTC theo đúng nghĩa của nó.

Mới chỉ có một số tiền đề khá cơ bản cho sự hình thành và phát triển thị trường như:
sự phát triển về số lượng và chất lượng của các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư
có tổ chức; các loại chứng khoán khá đa dạng với chất lượng khá tốt và ngày càng
được nâng cao; hệ thống tổ chức TCTG phát triển nhanh; hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc

biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư và phát triển…

Câu hỏi:
1. Sở giao dịch ck là:
a, thị trường giao dịch tập trung
b, thị trường giao dịch ck niêm yết
c, thị trường phi tập trung
A, a và b
B, a, b và c
C, b và c
2. Trong các nhận định sau đây, nhận định nào sai về thị trường chứng khoán thứ cấp.
a) Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán kém phẩm chất
b) Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho các cổ phiếu đang lưu hành.
c) Thị trường thứ cấp tạo cho người sở hữu chứng khoán cơ hội để rút vốn đầu tư của họ.
d) Thị trường thứ cấp tạo cho mọi người đầu tư cơ hội cơ cấu lại danh mục đầu tư của mình.
3. Thị trường NASDAQ đứng thứ mấy về tổng giá trị cổ phiếu giao dịch?
d/a: 2
4. Các công ty không đủ điều kiện tài chính để niêm yết trên sàn NASDAQ thì sẽ niêm yết trên

sàn nào? – NASDAQ Small Caps Market

trường NASDAQ đứng thứ hai về tổng giá trị CP thanh toán giao dịch ( khoảng chừng 2398 tỷUSD ), sau NYSE ( 3083 tỷ USD ). Một số hình ảnh về sự dịch chuyển của thị trường NASDAQ 5 năm gần đây và từ năm 1970 đến 20122. Thị trường OTC tại Nhật – Nhật Bản có 2 thị trường OTC cùng hoạt động giải trí đồng thời là thị trường Jasdaq và thịtrường Jnet  Thị trường JasdaqThị trường hoạt động giải trí từ năm 1991 trên cơ sở tăng trưởng thị trường OTCtruyền thống hoạt động giải trí từ tháng 2 – / 963 do Thương Hội những nhà kinh doanhchứng khoán Nhật Bản ( JSDA ) quản trị. Chứng khoán thanh toán giao dịch trên Jasdaq là sàn chứng khoán của những công ty vừa vànhỏ, công ty có chất lượng hạng hai, công ty công nghệ cao. Tiêu chí niêm yết trên Nasdaq đa phần dựa vào những tiêu chuẩn như thờigian xây dựng công ty, gia tài ròng, doanh thu ròng, tổng giá trị thị trườngcủa sàn chứng khoán, số lượng cổ đông, số lượng chửng khoán lưu hành, ýkiến truy thuế kiểm toán và những tiêu chuẩn khác. Tính đến tháng 9 – / 997 đã có 800 sàn chứng khoán được thanh toán giao dịch trên thịtrường này, tăng hơn gấp 2 lần so với năm 1990 ( 300 sàn chứng khoán ).  Thị trường Jnet • Thị trường được đưa vào hoạt động giải trí từ tháng 5 năm 2000, chịu sự quản lýtrực tiếp của Sở thanh toán giao dịch sàn chứng khoán OSAKA ( OSE ), nhằm mục đích đáp ửng yêucầu tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn và. ngân sách của những đối tượng người dùng tham gia thị trường. Đặc trưng của J-net là dịch vụ rẻ – nhanh – tiện nghi, hoàn toàn có thể truy vấn trực tiếpthị trường – thông tin thị trường, người góp vốn đầu tư hoàn toàn có thể thực thi giao dịchbất kỳ khi nào – bất kể nơi nào – với bất kể ai. J-net cũng là mạng được nốivới những mạng khác trong nước và mạng quốc tế. THỊ TRƯỜNG OTC TẠI VIỆT NAMThị trường OTC quy trình tiến độ đầu * Tồn tại nhưng chưa chính thức : – Tính đến tháng 6 năm 2005, cả nước có gần 2000 doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và trên3000 công ty CP. Tổng vốn điều lệ của những công ty này hơn hơn rất nhiều lần khối lượngvốn hoá trên thị trường chính thức. – Hoạt động của thị trường còn rời rạc, tổ chức triển khai chưa được ngặt nghèo, chưa có người tạo lập và dẫndắt thị trường. Đồng thời chưa có tổ chức triển khai nào đứng ra quản trị và đưa vào khuôn khổ nhằm mục đích pháthuy được tiềm năng và giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn tiềm ẩn đến từ thị trường OTC. * Dễ lũng đoạn thị trường – Giá của sàn chứng khoán được quyết định hành động bởi những nhà tạo lập thị trường nên những nhà định giá có thểâm thầm liên hệ cùng người mua thoả thuận mức giá trần của CP. Và ngay lập tức giá thamchiếu của CP đó sẽ tăng lên trong ngày hôm sau. Chính vì vậy, những nhà đầu tư rất khó có thểbiết được giá trị thực của CP. Giá CP sau khi bị tác động ảnh hưởng không trọn vẹn phản ánhđúng ý của nhà đầu tư trên thị trường nên nó không đủ khách quan để làm cơ sở nhìn nhận thịtrường => gây bất lợi cho nền kinh tế tài chính. * Mất thời hạn của nhà đầu tư – Nhà góp vốn đầu tư và công ty sàn chứng khoán không hào hứng với thị trường OTC bởi họ quá mất thờigian trong việc đàm phán lệnh và nhận lệnh khi thanh toán giao dịch. – Người muốn mua phải tự tìm ra ai muốn bán. Khi những nhà đầu tư muốn bán sàn chứng khoán, họphải nhờ công ty sàn chứng khoán viết lệnh lên sàn, sau đó phải chờ môi giới tìm đối tác chiến lược. Môi giớiphải hỏi ra công ty sàn chứng khoán nào có nhà góp vốn đầu tư đang muốn mua ( hoặc đợi người đến hỏi mua ) rồi sau đó cũng phải đàm phán với người bán giá người mua muốn. Người mua sẽ chấp thuận đồng ý với giáthoả thuận không. Sự việc cứ diễn ra như vậy cho đến khi nào hai bên cùng thoả mãn với giá muabán. – So với sự dịch chuyển của thị trường vốn, thời hạn đàm phán để hoàn tất một thanh toán giao dịch thoảthuận hoàn toàn có thể khiến Ngân sách chi tiêu trên thị trường đó đổi khác. – Từ năm 2010 đến đầu năm năm trước, thị trường OTC ngừng hoạt động tại hầu hết những CP trong bốicảnh thị trường tập trung chuyên sâu suy giảm. ( tháng 5 : Trung Quốc kéo giàn khoan vào biển Đông và cuốitháng 11 – hết tháng 12 : giá dầu giảm mạnh và hiệu ứng từ Thông tư 36 / TT-NHNN của Ngânhàng Nhà nước ) – Năm năm trước, khi thị trường có mức tăng trưởng ấn tượng từ 530 điểm lên trên 600 điểmnên nhiều Doanh Nghiệp đã khởi động lại kế hoạch lên sàn. Kết luận : – Ở Việt Nam chưa có thị trường OTC theo đúng nghĩa của nó. Mới chỉ có một số tiền đề khá cơ bản cho sự hình thành và tăng trưởng thị trường như : sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng của những nhà đầu tư, đặc biệt quan trọng là những nhà đầu tưcó tổ chức triển khai ; những loại sàn chứng khoán khá phong phú với chất lượng khá tốt và ngày càngđược nâng cao ; mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai TCTG tăng trưởng nhanh ; mạng lưới hệ thống hạ tầng, đặcbiệt là hạ tầng kỹ thuật được góp vốn đầu tư và tăng trưởng … Câu hỏi : 1. Sở thanh toán giao dịch ck là : a, thị trường thanh toán giao dịch tập trungb, thị trường thanh toán giao dịch ck niêm yếtc, thị trường phi tập trungA, a và bB, a, b và cC, b và c2. Trong những nhận định và đánh giá sau đây, nhận định và đánh giá nào sai về kinh doanh thị trường chứng khoán thứ cấp. a ) Thị trường thứ cấp là nơi thanh toán giao dịch những sàn chứng khoán kém phẩm chấtb ) Thị trường thứ cấp tạo tính thanh toán cho những CP đang lưu hành. c ) Thị trường thứ cấp tạo cho người sở hữu chứng khoán thời cơ để rút vốn góp vốn đầu tư của họ. d ) Thị trường thứ cấp tạo cho mọi người góp vốn đầu tư thời cơ cơ cấu tổ chức lại hạng mục góp vốn đầu tư của mình. 3. Thị trường NASDAQ đứng thứ mấy về tổng giá trị CP thanh toán giao dịch ? d / a : 24. Các công ty không đủ điều kiện kèm theo kinh tế tài chính để niêm yết trên sàn NASDAQ thì sẽ niêm yết trênsàn nào ? – NASDAQ Small Caps Market