4 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nông sản ước gần 17,9 tỷ USD

4 tháng đầu năm xuất khẩu nông sản tăng hơn 15% - Ảnh 1.4 tháng đầu năm, kim ngạch XK nông, lâm, thủy hải sản ước gần 17,9 tỷ USD – Ảnh minh họa

Mỹ là thị trường lớn nhất

Theo Bộ NN&PTNT, tháng 4/2022, kim ngạch xuất khẩu ( XK ) nông lâm thủy hải sản ước đạt hơn 4,8 tỷ USD, tăng 11,2 % so với tháng 4/2021. Trong đó, giá trị XK nhóm nông sản chính ( cafe, gạo, nhóm rau quả, tôm, mẫu sản phẩm gỗ ) khoảng chừng 1,9 tỷ USD ; lâm sản chính ước gần 1,6 tỷ USD ; thủy hải sản đạt gần 1,1 tỷ USD và chăn nuôi đạt 29,7 triệu USD .Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch XK nông, lâm, thủy hải sản ước đạt gần 17,9 tỷ USD, tăng 15,6 % so với cùng kỳ năm trước .

Trong đó, XK nhóm nông sản chính đạt trên 7,4 tỷ USD, tăng 10,5%; lâm sản chính đạt gần 5,9 tỷ USD, tăng 4,9%; thủy sản ước đạt gần 3,6 tỷ USD, tăng 43,7%; chăn nuôi ước đạt 105,4 triệu USD, giảm 19,0%; XK đầu vào sản xuất khoảng 883 triệu USD, tăng 70,7% (nhất là phân bón giá trị XK khoảng 439 triệu USD, tăng 2,9 lần so với cũng kỳ năm ngoái).          

Trong 4 tháng đầu năm, có 5 loại sản phẩm / nhóm loại sản phẩm có giá trị XK đạt trên 1 tỷ USD, gồm : Cà phê, gạo, nhóm rau quả, tôm, loại sản phẩm gỗ. Một số loại sản phẩm đạt giá trị xuất khẩu cao hơn so với cùng kỳ, như : Cà phê, cao su đặc, hồ tiêu, sắn và những loại sản phẩm từ sắn, cá tra, tôm, gỗ và những loại sản phẩm gỗ .Cụ thể, giá trị xuất khẩu cafe đạt gần 1,7 tỷ USD ( tăng 59,4 % ) ; cao su đặc đạt khoảng chừng 869 triệu USD ( tăng 10,9 % ) ; hồ tiêu khoảng chừng 367 triệu USD ( tăng 29,6 % ) ; sắn và loại sản phẩm sắn đạt 574 triệu USD ( tăng 29,5 % ), cá tra đạt 894 triệu USD ( tăng 89,6 % ), tôm đạt trên 1,3 tỷ USD ( tăng 38,6 % ), gỗ và mẫu sản phẩm gỗ đạt gần 5,5 tỷ USD ( tăng 4,5 % ) ; mây, tre, cói thảm đạt 339 triệu USD ( tăng 22,7 % ) .

Về thị trường XK, các thị trường thuộc khu vực châu Á chiếm 41,0% thị phần, châu Mỹ 29,7%, châu Âu 12,8%, châu Phi 1,8%, châu Đại Dương 1,7%.

Tại thị trường Mỹ, Việt Nam đã thu về  gần 4,9 tỷ USD nhờ XK nông, lâm, thủy sản và thị trường này chiếm 27,3% thị phần XK của nông sản Việt Nam. Đặc biệt, trong đó kim ngạch XK nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm tới 68,2% tỉ trọng kim ngạch XK nông, lâm, thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.

Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc trên 3,2 tỷ USD (chiếm 18,1% thị phần) với kim ngạch xuất khẩu nhóm cao su chiếm 22,4% tỷ trọng kim ngạch XK nông, lâm thủy sản; thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị XK đạt gần 1,3 tỷ USD (chiếm 7,1%) và XK nhóm sản phẩm gỗ lớn nhất (chiếm 44,0% giá trị XK nông, lâm, thủy sản); thứ tư là thị trường Hàn Quốc với giá trị XK đạt khoảng 822 triệu USD (chiếm 4,6%) và XK nhóm sản phẩm gỗ lớn nhất (chiếm 43,9% giá trị XK nông lâm, thủy sản).

Hỗ trợ địa phương và DN xuất khẩu nông sản

Trong tháng 5, Bộ NN&PTNT liên tục cung ứng thông tin nhanh về Chi tiêu, sản lượng và tình hình sản xuất, đáp ứng những loại sản phẩm nông sản. Xây dựng kế hoạch khảo sát tình hình tiêu thụ, tăng trưởng thị trường nông sản tại những địa phương, những cửa khẩu biên giới. Hỗ trợ những địa phương, ngành hàng tổ chức triển khai những sự kiện tiếp thị nông sản ( vải thiều, nhuyễn thể, sắn, … ), lôi kéo góp vốn đầu tư .Bộ NN&PTNT cũng liên tục tăng nhanh những hoạt động giải trí hợp tác song phương, đa phương, Open thị trường. Chuẩn bị tổ chức triển khai đoàn giao thương mua bán, tiếp thị chuỗi đáp ứng trái cây, thủy hải sản tại Trung Quốc. Tập trung đàm phán, hoàn thành xong những thủ tục ( nhìn nhận rủi ro đáng tiếc, kiểm tra … ) để thôi thúc xuất khẩu xoài, thịt gà sang Nước Hàn ; bưởi, chanh ta sang New Zealand ; lông vũ, yến và mẫu sản phẩm từ yến, sữa và loại sản phẩm từ sữa sang Trung Quốc ; mật ong sang EU ; khảo sát vùng trồng bưởi, xí nghiệp sản xuất chiếu xạ để thống nhất kế hoạch XK bưởi sang thị trường Mỹ …

Đỗ Hương