tiểu luận thị trường mục tiêu của samsung – Tài liệu text

tiểu luận thị trường mục tiêu của samsung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.91 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………… 2
Lời cảm ơn……………………………………………………………… 4
Nội dung……………………………………………………………………5
1. Cơ sở lý luận……………………………………………… ………5
2. Samsung –Quá trình hình thành, phát triển và các thành tựu…… 11
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………… …………… 11
2.1.1. Lịch sử hình thành…………………………………………… 11
2.1.2. Quá trình phát triển…………………………………………….12
2.2. Các thành tựu của Samsung…… …………………………14
3. Thị trường mục tiêu và chiến lược phát triển của Samsung……….22
3.1. Thị trường mục tiêu………………… …………………….22
3.1.1. Sản phẩm di động………………………………………………22
3.1.2. Sản phẩm ảnh số……………………………………………… 25
3.1.3. Sản phẩm nghe nhìn……………………………………………32
3.2. Chiến lược phát triển trong tương lai…… …… ……… 36
Phụ lục…………………………………………………………………….40
Tài liệu tham khảo……………………………………………………… 43
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu phát triển nhanh ngày nay, sự thay đổi liên tục và những bước
đột phá đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của một công ty. Trong 70 năm qua, để có thể
thúc đẩy công ty thành công lâu dài, Samsung đã đặt ra những hướng nhìn của tương lai, dự đoán
những nhu cầu và đòi hỏi của thị trường mình phục vụ. Thị trường Việt Nam có đặc thù riêng so
với thị trường khác. Một đặc thù nổi bật nhất là mặc dù thu nhập của người Việt Nam thấp hơn và
đang ngày càng tăng lên (nhưng so với mức chung trong khu vực là vẫn thấp), nhưng ngược lại,
xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam lại muốn có một món đồ tốt nhất, chức năng kiểu dáng
tốt nhất, thương hiệu vững mạnh nhất, chấp nhận “tiền nào của nấy” chứ không phải là “ít tiền
mua đồ rẻ và nhiều tiền mua đồ đắt”. Về xu hướng chung toàn cầu, trong 5 năm gần đây,
Samsung vươn lên là một trong những thương hiệu hàng đầu và khi là thương hiệu hàng đầu thì
công nghệ và sản phẩm đi theo phải tương xứng. Thông qua chiến dịch thương hiệu toàn cầu

“Imagine”, Samsung đặt mục tiêu trở thành thương hiệu tiêu biểu cho cuộc cách mạng về kiểu
dáng và công nghệ trong “Kỷ nguyên kỹ thuật số”. Đây thực sự là một sự chuyển hướng của
Samsung nhằm tạo dựng một hình ảnh thương hiệu cao cấp. Không chỉ dừng lại ở mục tiêu trở
thành thương hiệu được người tiêu dùng ưa thích, samsum còn tập trung vào việc thu hút sự quan
tâm của khách hàng có mức thu nhập cao, thỏa mãn những mơ ước và đam mê tưởng chừng như
không thể trở thành hiện thực của họ về công nghệ và kiểu dáng.
Mục tiêu về thị phần không phải là mục tiêu cuối cùng của Samsung vì thị phần đến sau.
Khi kết quả kinh doanh cũng như sản phẩm tốt thì đương nhiên thị phần sẽ tăng lên Khác với
những đối thủ như Sony và Apple, từ những năm 70, Samsung đã quyết định không phát triển các
phần mềm bản quyền và các chương trình như âm nhạc, phim ảnh hay video game,mà chiến lược
của Samsung là tập trung vào phần cứng và các thiết bị, và cộng tác với các nhà cung cấp chương
trình phù hợp. Vào cuối những năm 90, Samsung nhận ra sự chuyển đổi từ công nghệ điện toán
(analog) sang công nghệ kỹ thuật số (digital) đã mang đến cơ hội mới nhằm đuổi kịp các đối thủ.
Sáu năm sau, Samsung tạo ra một dòng chảy không ngừng các sản phẩm kỹ thuật số mới từ đội
ngũ 17.000 nhà khoa học, kỹ sư, thiết kế làm việc tại các trung tâm nghiên cứu và phát triển
(R&D) Samsung.
2
Sự đầu tư bằng cách thu hút và giữ các nhà khoa học tài năng đã mở đường cho Samsung tập
trung vào các lĩnh vực chủ lực, mang đến một loạt các sản phẩm làm kinh ngạc các doanh nghiệp
hàng đầu thế giới.Chính vì những thành công đáng khâm phục này của Samsung nên chúng em đã
quyết định chọn đề tài “Thị trường mục tiêu của Samsung” để có thể nghiên cứu một cách sâu
hơn cách mà Samsung đã lựa chọn thị trường cũng như quá trình phát triển của họ, và các chiến
lược đầy triển vọng trong tương lai.
3
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được đề tài này, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Nhà
trường, cho nên chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến :
_Trường Đại học Công nghiệp TPHCM đã tạo cho chúng em một môi trường học tập và nghiên
cứu đầy đủ về thiết bị, cũng như các cơ sở vật chất để chúng em có thể yên tâm nghiên cứu.
_Thư viện Trường Đại học Công nghiệp đã cho chúng em một nơi họp nhóm yên tĩnh, với một

kho sách đầy đủ để chúng em có thể mở rộng việc nghiên cứu của mình.
_Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho chúng em những kiến thức rất căn bản và bổ ích về
môn học Quản Trị Marketing.
_GVHD – Tiến sĩ Lê Cao Thanh đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn tận tình, giúpchúng em làm
tốt bài tiểu luận này.
4
NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đo lường và dự báo nhu cầu
Một doanh nghiệp muốn phát triển những chiến lược marketing để giành thắng lợi trên
một thị trường hấp dẫn, họ phải ước lượng được quy mô hiện tại và tiềm năng tương lai của thị
trường đó. Doanh nghiệp có thể mất nhiều lợi nhuận vì đánh giá thị trường quá cao hoặc quá thấp.
Việc đo lường nhu cầu của thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết rõ ràng về thị trường liên quan.
Với một người làm marketing, thị trường là tập hợp những người hiện đang mua và những người
sẽ mua một loại sản phẩm nhất định.
Thị trường tiềm năng (the potentinal market) là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhận
có đủ mức độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường. Thị trường hiện có (the
available market) là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập và có khả năng tiếp cận
một sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường hiện có và đủ điều kiện (the qualified available
market ) là tập hợp những khách hàng có quan tâm, có thu nhập, có khả năng tiếp cận và đủ điều
kiện đối với một sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường phục vụ (served market), hay còn
gọi là thị trường mục tiêu (the target market), là một phần của thị trường hiện có và đủ điều kiện
mà một doanh nghiệp quyết định theo đuổi. Thị trường đã thâm nhập (the penetrated market) là
tập hợp những khách hàng đã mua sản phẩm đó. Những định nghĩa trên về thị trường là công cụ
quan trọng cần thiết cho việc lập các kế hoạch marketing.
Nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với vấn đề lựa chọn những khu vực tốt nhất và việc phân
chia có hiệu quả nhất ngân sách marketing vào những khu vực đó. Do vậy, họ cần ước lượng
được tiềm năng thị trường của nhiều khu vực địa lý. Ngoài việc ước lượng nhu cầu khu vực và
tổng nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp còn muốn biết doanh số của cả ngành hiện nay trên thị
trường, có nghĩa là phải xác định các đối thủ cạnh tranh và ước tính doanh số của họ. Sau khi đã

xem xét qua các phương pháp đánh giá nhu cầu thị trường hiện tại, cần khảo sát những phương
pháp để dự đoán nhu cầu tương lai.
1.2. Phân đoạn thị trường
5
Nhiều tổ chức bán hàng cho các thị trường tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất nhận
thấy rằng họ không thể phục vụ được hết mọi khách hàng trong những thị trường đó, hay ít nhất
phục vụ mọi khách hàng bằng cùng một cách tương tự như nhau. Hoạt động marketing này
thường có 3 giai đoạn : marketing đại trà, marketing đa dạng hoá sản phẩm, marketing mục tiêu.
Marketing mục tiêu ( target marketing) thường được tiến hành qua ba bước: đầu tiên là
phân đoạn thị trường (market segmentation), tức là chia thị trường thành những nhóm người mua
khác biệt nhau, những nhóm này có thể cần đến những phối thức marketing hay sản phẩm khác
nhau. Bước thứ hai là lựa chọn thị trường mục tiêu (market targeting), bao gồm đánh giá mức hấp
dẫn của mỗi phân đoạn thị trường và chọn lấy một hay nhiều phân đoạn thị trường để xâm nhập.
Bước thứ ba là định vị thị trường (market positioning), tức là xác định vị trí cạnh tranh cho sản
phẩm của mình bằng những lợi ích đặc biệt của sản phẩm đó trên từng phân đoạn thị trường, trên
cơ sở đó mà thiết kế phối thức marketing cho thật phù hợp.
1.2.1. Định nghĩa phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là phân chia thị trường thành những phần khác biệt (nhưng trong mỗi
phần lại tương đối đồng nhất) bằng những tiêu thức thích hợp, qua đó doanh nghiệp có thể triển
khai các hoạt động marketing phù hợp cho một hay một số phân đoạn thị trường, nhờ vậy mà
doanh nghiệp sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, thành đạt các mục tiêu marketing của
mình.
1.2.2. Các tiêu thức và phương pháp phân đoạn thị trường
_ Phân đoạn theo địa lý: Phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác
nhau như quốc gia, khu vực, thành phố, hay các vùng lân cận. Doanh nghiệp sẽ quyết định hoạt
động trong một hay vài đơn vị địa lý đó, hoặc hoạt động trong mọi đơn vị nhưng có quan tâm đến
những khác biệt trong sở thích và nhu cầu địa phương.
_ Phân đoạn theo đặc điểm dân số học: Phương pháp này chia thị trường thành những nhóm dựa
trên các tiêu thức về dân số học như độ tuổi, giới tính, nhân khẩu gia đình, chu kỳ sống gia đình,
lợi tức, ngành nghề, học vấn, tôn giáo, chủng tộc và quốc tịch. Tuỳ thuộc đặc điểm sản phẩm mà

doanh nghiệp nên cân nhắc chọn lựa tiêu thức phân đoạn thích hợp và có thể sử dụng một hay
nhiều tiêu thức để phân chia khách hàng.
6
_ Phân đoạn theo tâm lý: Trong cách này, khách mua được chia thành những nhóm khác nhau
dựa trên tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính. Những người trong cùng một nhóm chia theo dân
số lại có những điểm tâm lý rất khác nhau.
_ Phân đoạn theo cách ứng xử (Behavior Segmentation): Trong phương pháp này, khách mua
được chia thành những nhóm dựa trên kiến thức, thái độ, tình trạng sử dụng (không sử dụng, đã
từng sử dụng, sử dụng lần đầu, sử dụng thường xuyên), mức độ sử dụng, hoặc phản ứng trước sản
phẩm. Nhiều người làm marketing tin rằng các yếu tố dễ thay đổi về hành vi ứng xử (behavior
variables) là khởi điểm tốt nhất để hình thành các phân đoạn thị trường.
1.2.3. Phân đoạn các thị trường tư liệu sản xuất
Các thị trường tư liệu sản xuất có thể được phân chia bằng nhiều yếu tố tương tự như khi
phân chia thị trường tiêu dùng. Khách mua tư liệu sản xuất có thể phân theo địa lý và một số biến
số về ứng xử, như thái độ, sự tìm kiếm các lợi ích, loại khách, mức độ sử dụng, mức độ trung
thành, mức độ sẵn sàng của người mua. Một cách thông thường để phân đoạn các thị trường tư
liệu sản xuất là dựa vào người tiêu dùng cuối cùng. Những người tiêu dùng cuối cùng khác nhau
sẽ tìm kiếm những lợi ích khác nhau, và có thể tiếp cận được với họ bằng những phối thức
marketing khác nhau. Quy mô khách hàng (customer size) cũng là một tiêu thức phân đoạn khác
của thị trường tư liệu sản xuất. Nhiều doanh nghiệp đã hình thành những hệ thống riêng để có
những cách cư xử phù hợp với những khách hàng nhất định của họ.
1.3. Những yêu cầu đối với việc phân đoạn thị trường hiệu quả
Mặc dù có nhiều cách khác nhau để phân đoạn một thị trường. Tuy nhiên, không phải mọi
cách phân đoạn thị trường đều hiệu quả. Để có thể hữu dụng, các phân đoạn thị trường phải có
những đặc điểm sau :
_ Tính đo lường được. Quy mô và khả năng tiêu thụ của các phân đoạn đó có thể đo lường được.
Vì không phải tiêu thức phân đoạn nào cũng đo lường được. Ví dụ, quy mô thị trường gồm các
thiếu niên dưới 20 tuổi tập hút thuốc chủ yếu để phản ứng chống đối lại cha mẹ.
_ Tính tiếp cận được, tức là các phân đoạn đó phải có thể tiếp cận và phục vụ có hiệu quả. Giả sử
một công ty sản xuất hàng thời trang may sẵn thấy rằng những khách dùng nhãn hiệu của họ là

các phóng viên do đặc điểm công việc thường đi phải lại nhiều nơi, tiếp xúc với các loại phương
7
tiện truyền thông nào thuận tiện mà họ gặp phải trên đường và không mua sắm thường xuyên ở
những nơi nhất định nào, thì họ là những người rất khó tiếp cận.
_ Tính quan trọng, nghĩa là các phân đoạn đó đủ lớn và sinh lời được. Một phân đoạn phải là một
nhóm khách tương đối đồng nhất và đủ lớn, đáng bỏ công vạch ra một chương trình marketing
phù hợp.
_ Tính khả thi.: các chương trình để thu hút và phục vụ cho khu vực thị trường đó phải có có khả
năng thực thi.
1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Có năm cách để xem xét lựa chọn thị trường mục tiêu được, đó là tập trung vào một phân
đoạn thị trường, chuyên môn hóa có chọn lọc,chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị
trường và phục vụ toàn bộ thị trường (marketing không phân biệt và marketing có phân biệt).
1.4.1. Tập trung vào một phân đoạn thị trường
Đây là trường hợp doanh nghiệp chọn phục vụ một phân đoạn thị trường duy nhất do khả
năng hạn chế của mình. Thay vì theo đuổi một phần nhỏ trong một thị trường lớn, doanh nghiệp
tìm cách đạt được một phần lớn trong một thị trường nhỏ hơn. Thông qua marketing tập trung,
doanh nghiệp có thể giành được một vị trí vững chắc trong phân đoạn thị trường đã chọn nhờ sự
am hiểu hơn về nhu cầu của phân đoạn thị trường này, và tiết kiệm được chi phí hoạt động do
chuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mãi. Doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố:
nguồn lực của doanh nghiệp, tính đồng nhất của sản phẩm và thị trường, các chiến lược
marketing, cạnh tranh để lựa chọn một cách đáp ứng thị trường thích hợp và hiệu quả.
1.4.2. Chuyên môn hóa có chọn lọc
Doanh nghiệp lựa chọn một số phân đoạn thị trường, mỗi phân đoạn thị trường đều có sức hấp
dẫn và phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Các phân đoạn thị trường này có thể ít nhiều
liên hệ với nhau hoặc không có mối liên hệ gì với nhau, nhưng chúng đều hứa hẹn khả năng sinh
lời. Chiến lược phục vụ nhiều phân đoạn thị trường có ưu điểm là làm giảm bớt rủi ro cho doanh
nghiệp. Nếu một phân đoạn thị trường nào đó không còn hhấp dẫn nữa, thì doanh nghiệp vẫn có
thể tìm kiếm lợi nhuận ở những phân đoạn thị trường khác.
1.4.3. Chuyên môn hóa thị trường

8
Trong trường hợp này, doanh nghiệp tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầucủa một
nhóm khách hàng nhất định. Nhờ chuyên môn hóa vào việc phục vụ một nhóm khách hàng,
doanh nghiệp có thể đạt được danh tiếng và trở thành kênh phân phối cho tất cả các sản phẩm mới
mà nhóm khách hàng này có thể yêu cầu. Chuyên môn hóa thị trường cũng có thể gặp phải rủi ro,
nếu vì lý do nào đó mà nhóm khách hàng giảm mức mua sắm hoặc thu hẹp danh mục các sản
phẩm, ví dụ như khả năng tài chính giảm sút, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm,
1.4.4. Chuyên môn hóa sản phẩm
Đây là trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nhất định để báncho một số
phân đoạn thị trường. Ví dụ, một hãng sản xuất kính hiển vi và bán chocác phòng thí nghiệm của
các trung tâm nghiên cứu phát triển của các công ty lớn,các trường đại học, các viện nghiên cứu
của Nhà nước, Hãng này sản xuất nhữngkính hiển vi khác nhau cho các khách hàng khác nhau
nhưng không sản xuất những thiết bị khác mà các phòng thí nghiệm có thể sử dụng. Thông qua
chiến lược này, doanh nghiệp có thể tạo dựng uy tín trong lĩnh vực sản phẩm chuyên dụng. Vẫn
có thể có rủi ro, nếu sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất có nguy cơ được thay thế bằng sản
phẩm mới hơn về công nghệ.
1.4.5. Phục vụ toàn bộ thị trường
Trường hợp này, doanh nghiệp chủ trương phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả
những sản phẩm mà họ cần đến. Chỉ có những công ty lớn mới có đủ khả năng thực hiện chiến
lược phục vụ toàn bộ thị trường. Ví dụ, Coca – Cola và Pepsi – Cola trong lĩnh vực nước giải khát,
General Motors trong thị trường ôtô, Những công ty lớn có thể phục vụ thị trường theo hai
cách: marketing không phân biệt và marketing phân biệt.
2. SAMSUNG – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN VÀ CÁC THÀNH TỰU
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tập đoàn Samsung (tiếng Hàn: 삼 성 ; Hanja: 三 星 ; âm Hán Việt: Tam Tinh; phiên âm
tiếng Việt: Sam-song, nghĩa là 3 ngôi sao), được bắt đầu từ công ty xuất khẩu năm 1938, nhưng
mau chóng có nhiều dạng. Samsung được Lee Byung Chul thành lập năm 1953, là một tập đoàn
đa quốc gia Tổng công ty đặt trụ sở chính tại Thị trấn Samsung, Seoul, Hàn Quốc. Tập đoàn

9
Samsung, trước đây là khối kết (“Jaebeol”), có hơn 400.000 công nhân trên toàn thế giới và chế
tạo ra xe hơi, đồ điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành buôn bán, kinh doanh khách sạn, công
viên giải trí, xây dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn, v.v. trong các công ty riêng rẽ
sau sự cải tổ lại của sự khủng hoảng tài chính châu Á. Đôi khi thành phố Suwon ở Hàn Quốc
được gọi là “Thành phố Samsung”.
Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện tử
Samsung và Bảo hiểm Samsung. Chủ tịch hiện nay là Lee Kun Hee. Samsung Electronics, hãng
điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và
là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Được sáng lập tại Daegu, Hàn Quốc, hãng
điện tử Samsung hoạt động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử
Samsung được coi là một trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong bốn
hãng tại châu Á, bao gồm Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim.
2.1.2. Quá trình phát triển
Từ khi ra đời còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại Taegu, Hàn Quốc, Samsung dần
phát triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên kinh doanh các thiết
bị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp hệ thống. Ngày nay các
sản phẩm và quy trình tiên tiến, có chất lượng hàng đầu của Samsung đã được thế giới công nhận.
Chúng em đã ghi lại được một số dấu ấn chính trong lịch sử của Samsung, thể hiện cách công ty
mở rộng các dòng sản phẩm và thị trường, nâng cao lợi tức và thị phần của nó, và đã theo đuổi sứ
mệnh, góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho khách hàng trên toàn thế giới. Quá trình
phát triển của tập đoàn Samsung trải qua rất nhiều giai đoạn:
• 1953: Lee Byoung Chul khởi sự công ty thương mại Samsung tại Daegu ([YPM]).
• 1953: Samsung bắt đầu sản xuất đường.
• 1958: Samsung bước vào lĩnh vực bảo hiểm.
• 1963: Trung tâm thương mại Sinsegye được khai trương ở Kwanjou.
• 1965: Samsung xuất bản tờ nhật báo Joong-Ang Ilbo. Ngày nay tờ báo này không còn
thuộc công ty nữa.
• 1969: Công ty điện tử Samsung thành lập.
10

• 1974: Công ty hoá dầu và công nghiệp nặng Samsung thành lập.
• 1976: Chính phủ Hàn Quốc trao giải thưởng về xuất khẩu cho công ty, là một phần của
chương trình phát triển quốc gia.
• 1977: Công ty xây dựng Samsung thành lập, và còn có thêm công ty đóng tàu Samsung.
• 1982: Samsung tài trợ cho một đội bóng chày chuyên nghiệp.
• 1983: Sản xuất con chip điện tử đầu tiên, RAM động 64k (DRAM)
• Cho đến những năm cuối thập niên 1980, Samsung đã dồn mọi cố gắng vào ngành công
nghiệp hoá dầu và điện tử.
• Trong thập niên 1990, Samsung nổi lên như một tập đoàn quốc tế đa ngành. Chi nhánh của
công ty xây dựng Samsung đã từng được giải thưởng lớn vì công trình xây dựng một trong hai
tòa tháp đôi Petronas (tại Malaysia) tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai năm 2004, những công
trình cao nhất thế giới.
Được coi là một đối thủ cạnh tranh mạnh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài Loan và
cả các doanh nghiệp nội địa, SEC(Samsung Electronic Company)càng ngày càng mở rộng sản
xuất nhằm trở thành nhà cung cấp bộ nhớ Ram động (DRAM), tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu ĐV lớn
nhất thế giới, và sẽ trở thành một trong 20 doanh nghiệp hàng đầu toàn cầu vào năm 2010. Bây
giờ, SEC đã là một trong những nhà sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình plasma và điện thoại
di động thế hệ 2. Samsung đang cố gắng để có bước đột phá ở thị trường Nhật, quê hương của
Sony và Panasonic.
2.2. Các thành tựu của Samsung
Hãng điện tử Samsung có lợi nhuận hàng năm của là 5,8 ngàn tỷ won năm 2001; 11,7 ngàn
tỷ won năm 2002; 7,4 ngàn tỷ won năm 2003 và 15,7 ngàn tỷ won năm 2004 đã cho thấy một sự
tiến bộ vững chắc. Cuối năm 2005, Samsung đã có mạng lưới giá trị 77,6 tỷ USD, thu nhập năm
2007 là 13.9 triệu đôla (phụ lục 1). Thành công mà Samsung đạt được không phải là nhỏ, chúng
có thể được tóm tắt như sau :
• 2000 đến hiện nay : Tiên phong trong “Thời đại kỹ thuật số “
• 1997-1999 : Tấn công mặt trận kỹ thuật số
11
• 1994-1996 : Trở thành một lực lượng toàn cầu
• 1990-1993 : Cạnh tranh trong một thế giới kỹ thuật biến động

• 1980-1989 : Bước vào thị trường toàn cầu
• 1970-1979 : Đa dạng hóa ngành kinh doanh và hàng điện tử
• 1938-1969 : Thời kỳ đầu của Samsung
Thời đại kỹ thuật số đã mang lại sự thay đổi – và cả cơ hội mang tính cách mạng – cho
kinh doanh toàn cầu, và Samsung đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến, các sản phẩm cạnh
tranh, và sự đổi mới không ngừng. Samsung nằm trong những vị trí dẫn đầu thế giới trong ngành
công nghệ kỹ thuật số.
Sự nỗ lực trở thành công ty hàng đầu đã mang lại cho Samsung thị phần toàn cầu Số 1 đối
với 13 sản phẩm, đặc biệt gồm có bán dẫn, TFT-LCD, màn hình và điện thoại di động CDMA.
Hướng đến tương lai, họ đang tạo ra những tiến bộ lịch sử trong nghiên cứu và phát triển dòng
bán dẫn chung, kể cả bộ nhớ flash và thiết bị không phải bộ nhớ, chất bán dẫn tùy chỉnh, DRAM
và SRAM, cũng như sản xuất ra màn hình LCD tốt nhất trong ngành, điện thoại di động, các thiết
bị kỹ thuật số, và nhiều sản phẩm khác nữa. Sự phát triển vượt trội của Samsung có thể được ghi
nhận như sau:
• Năm 2000 :
_ Công khai TFT-LCD có độ phân giải phá kỷ lục
_ Tung ra điện thoại PDA
_ “Điện thoại thế vận hội Samsung” được chọn làm điện thoại di động chính thức của “Thế
vận hội Sydney 2000″
_ Điện thoại TV và điện thoại xem hình tạo kỷ lục Guinness thế giới
_ Tung ra chip nhớ đồ họa nhanh nhất thế giới
12
_ Samsung Electronics và Yahoo! lập liên minh chiến lược
_ Phát triển đầu nghe DVD All-in-one đặc biệt
_ Phát triển DRAM 512Mb đầu tiên trên thế giới
_ Phát triển TV kỹ thuật số độ phân giải cao
• Năm 2001:
_ Đứng số 1 trong “100 Công Ty CNTT hàng đầu thế giới” theo tạp chí BusinessWeek
_ Tung ra chiếc Điện Thoại 16 Chord Progression Melody
_ 2001: Bắt đầu sản xuất hàng loạt thiết bị nhớ Flash 512M

_ Tung ra thiết bị cầm tay siêu mỏng đầu tiên trong ngành
_ Phát triển TFT-LCD 40 inch đầu tiên trên thế giới
• Năm 2002:
_ Phát triển 54″TFT-LCD, màn hình TV kỹ thuật số lớn nhất trên thế giới
_ Tung ra TV PDP, TV mỏng nhất trên thế giới
_ Tung ra điện thoại di động màu trong đó khái niệm mới UFB-LCD được giới thiệu
_ Tung ra điện thoại di động màu TFT-LCD mới, độ phân giải cao
• Năm 2003:
_ Giá trị nhãn hiệu Samsung đứng hàng thứ 25 trên thế giới theo Interbrand
_ Đứng hàng thứ 5 trong danh sách “Công ty điện tử được ngưỡng mộ nhất” công bố bởi
Tạp Chí Fortune
_ Tung ra HD DVD combo đầu tiên
• Năm 2004:
_ Sản xuất ra máy giặt hơi nước không gây nếp nhăn đầu tiên
_ Bán trên 20 triệu điện thoại di động tại Mỹ
13
_ Phát triển chip nhớ 60-nano 8GB NAND Flash đầu tiên trên thế giới
_ Đứng đầu về doanh thu điện thoại di động ở Nga.
_ Tung ra TV PDP mới có tỷ lệ tương phản cao nhất trên thế giới
_ Phát triển “Đầu ghi đĩa quang Blu-Ray thế hệ thứ ba”.
_ Phát triển chip điện thoại di động cho hệ thống DMB vệ tinh.
_ Tung ra TV LCD 46″ lần đầu tiên trên thế giới.
• Năm 2005:
_ Phát triển “Bảng LCD linh hoạt” lớn nhất
_ Đứng thứ 27 trong danh sách “Công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới” của tạp chí
Fortune
_ Trở thành nhà tài trợ chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh
_ Tung ra điện thoại có camera 7 mega pixel đầu tiên trên thế giới
_ Phát triển OLED đầu tiên trên thế giới cho TV 40″
_ Trở thành nhà tài trợ chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh

_ Phát triển điện thoại nhận dạng giọng nói đầu tiên.
• Năm 2006:
_ Phát triển LCD hai mặt đầu tiên trên thế giới
_ Phát triển DRAM 1G 50nm đầu tiên trên thế giới
_ Giới thiệu điện thoại chụp ảnh 10M pixel
_ Tung ra máy “Stealth Vacuum”, máy hút bụi có độ ồn thấp nhất thế giới
14
_ Tung ra đầu đĩa Blu-ray đầu tiên trên thế giới
_ Phát triển màn hình LCD siêu phản chiếu 1.72″
• Năm 2007:
_ Vị trí số 1 thị phần toàn cầu cho TV, vị trí đạt được trong 7 quý liên tiếp
_ Phát triển bộ nhớ 30nm-class 64Gb NAND Flash™ đầu tiên trên thế giới
_ BlackJack trao giải “Điện thoại thông minh nhất” tại CTIA ở Mỹ.
_ Đạt được vị trí Số 1 thị phần toàn cầu cho LCD trong năm thứ sáu liên tiếp.
• Năm 2008:
_ Ông Yoon-Woo Lee trở thành Phó chủ tịch & Giám đốc điều hành Samsung Electronics
_ Ra mắt điện thoại OMNIA
_ Khánh thành nhà máy sản xuất TV ở Russia Kaluga
_ Trở thành nhà tài trợ chính thức của Guangzhou Asian Game 2010
_ Phát triển NANO 50 2GB đầu tiên
_ Samsung đứng đầu thị trường điện thoại di động US
_ Khai trương trung tâm PR toàn cầu ‘Samsung D’light’
_ Tiếp tục dẫn đầu thế giới về thị phần TV trong 9 quý liên tiếp.
• Năm 2009:
_ Trưng bày chiếc TV mỏng nhất thế giới (6.5mm) tại Triển lãm điện tử tiêu dùng CES, Las
Vegas
15
_ Phá triển DRAM 40 nanometer đầu tiên trên thế giới
_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động năng lượng mặt trời “Blue Earth”
_ Ra mắt TV LCD với thiết kế V-line Crystal Rose

_ Samsung được Brand Keys, Mỹ bình chọn là thương hiệu số 1 trong 8 năm liên tục cho
hạng mục lòng trung thành của khách hàng.
_ Samsung Digital Imaging phát triển chiếc máy chụp ảnh kỹ thuật số tự động ống kính rời
(Hybrid)
_ Chiếc điện thoại di động lớn nhất thế giới của Samsung được ghi tên vào sách Kỷ lục
Guinness
_ SADI – Trường Đào tạo thiết kế Samsung, nhận phần lớn giải thưởng Ý tưởng thiết kế iF
cho các tác phẩm của các sinh viên mới vào trường
_ Trang web “samsungmobile.com” cho khách hàng trong nước
_ Nhận giải thưởng xuất sắc từ tổ chức ENERGY STAR của Mỹ
_ Giới thiệu đầu đĩa Blu-ray mỏng nhất thế giới
_ Ra mắt chiếc máy quay phim Full HD với SSD 64GB đầu tiên trên thế giới
_ Samsung dành được thị phần kỷ lục cho mặt hàng màn hình máy tính tinh thể lỏng
_ Giới thiệu chiếc điện thoại năng lượng mặt trời đầu tiên trên thế giới tại Ấn Độ
_ Giới thiệu màn hình máy tính 3D 120Hz
_ Samsung lần đầu tiên giành vị trí số một tại thị trường các sản phẩm kỹ thuật số
_ Mở ra kỷ nguyên “di động ảo” với thế hệ thứ ba của điện thoại cảm ứng toàn phần rung
phản hồi Haptic màn hình AMOLED.
_ GIới thiệu điện thoại video lần đầu tiên trên thế giới ….
16
_ Samsung là nhà sản xuất đầu tiên trên thế giới đạt chứng chỉ TCO 3.0 cho các sản phẩm
máy tính xách tay
_ Samsung bắt đầu sản xuất hàng loạt các sản phẩm DRAM DDR3 40 nanometer đầu tiên
trên thế giới
_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động kiêm đồng hồ đeo tay mỏng nhất thế giới
_ Phát triển chiếc CPU di động 1GHz tiêu thụ ít năng lượng nhất trên thế giới
_ Ra mắt trang web Samsung Application Store Seller
_ Công bố chiếc điện thoại thông minh chiến lược Omnia II
_ Samsung giành chức chủ tịch hiệp hội tiêu chuẩn 3GPP quốc tế
_ Chính thức ra mắt Samsung Application Store

_ Giới thiệu điện thoại di động cảm ứng toàn phần Corby giành cho giới trẻ
_ Lắp đặt màn hình video lớn nhất thế giới tại Mỹ
_ Giới thiệu chiếc máy giặt tự động, dung lượng 16kg tại thị trường nội địa
_ Sản phẩm Samsung Mondi WiMax nhận chứng chỉ sản phẩm tốt nhất tại giải thưởng 4G
_ Samsung nằm trong top 10 các thương hiệu toàn cầu
_ Giới thiệu hệ thống Nghiên cứu & Phát triển mới
_ Ra mắt điện thoại di động thông minh Giorgio Armani
_ Phát triển màn hình LCD 3D 340Hz
_ Giành vị trí dẫn đầu thị trường năm 2009 cho TV LCD
_ Đạt được thỏa thuận cung cấp LTE terminal đầu tiên trên thế giới
_ Phát triển màn hình TV LED mỏng nhất thế giới (3mm)
17
_ Samsung thử chức năng global roaming của WiMax
_ TV LED Samsung giành danh hiệu “TV của năm” tại Anh
_ Phát triển chip 0.6mm 8 lần đầu tiên trên thế giới
_ Bán được 10 triệu chiếc điện thoại STAR trong 6 tháng kể từ khi ra mắt
_ Giới thiệu mã nguồn mở BADA cho điện thoại di động
_ Samsung là nhà sản xuất đầu tiên bán được hơn 40 triệu màn hình LCD cho TV một tháng
_ Bán được 50 triệu chiếc điện thoại cảm ứng toàn phần trong 2 năm
_ Các giải pháp in ấn của Samsung đoạt giải thưởng tại Mỹ
_ Ra mắt nền tảng BADA cho các sản phẩm điện thoại thông minh Samsung
_ Samsung thương mại hóa thành công thế hệ LTE terminal thứ 4 của mình
_ Samsung là nhà sản xuất TV kỹ thuật số số một tại Mỹ trong 4 năm liên tiếp .
3. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA
SAMSUNG
3.1. Thị trường mục tiêu
Trước những năm 2000, Samsung vẫn là một thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đến
như một thương hiệu bình dân. Nhưng với một chiếc lược tái định vị thương hiệu, thì ngày hôm
nay Samsung đã trở thành một thương hiệu cao cấp với những sản phẩm công nghệ cao. Là một
tập đoàn hùng mạnh Samsung đã tung ra rất nhiều sản phẩm, bao phủ toàn bộ thị trường với 5

dòng sản phẩm chính: ảnh số, nghe nhìn, di động, gia dụng và các thiết bị văn phòng.
3.1.1. Sản phẩm di động:
Hiện nay, nếu xét về chung về sản lượng di động thì Samsung đang là nhà sản xuất di động
lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Nokia. Chính vì điều kiện thuận lợi đó, cộng với việc hãng này sẽ tập
18
trung nhiều hơn vào phân khúc smartphone trong tương lai, theo nhiều chuyên gia đánh giá thì
mục tiêu nói trên của Samsung hoàn toàn có thể thực thi.

Gần đây, Samsung đã tập trung phát triển mạnh nhiều dòng di động thông minh, đặc biệt là
các dòng máy sử dụng Android. Tiêu biểu có thể nói đến ngay chính là chiếc Galaxy S, chiếc di
động có màn hình cảm ứng 4,3″, áp dụng công nghệ Super AMOLED và sẽ được hơn 100 nhà
mạng, nhà phân phối trên toàn thế giới phân phối.
19
Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, Samsung đang chuẩn bị tung ra một nền tảng
riêng của mình: Samsung Bada. Samsung Bada là một nền tảng mở dựa trên Linuxdo dành cho
điện thoại thông minh. Bada được phát triển nhằm đem lại nhiều lợi ích cho người dùng với chi
phí thấp hơn. Một trong những thế mạnh của Bada là giao diện cảm ứng TouchWiz, tương tác
đơn giản, dễ dùng nhưng hiệu quả. Bên cạnh đó, Bada hỗ trợ mạnh cho các tính năng liên kết
mạng xã hội, quản lý nội dung.Tuy nhiên, điểm nổi bật
của Bada chính là môi trường mở, cho phép dễ dàng chạy
các ứng dụng thứ ba và kết nối với các thiết bị khác. Chính
điều này làm cho Samsung hy vọng sẽ thu hút sự tham gia
20
của các nhà phát triển ứng dụng, cung cấp nội dung và từ đó tạo ra được ưu thế mở rộng thị
trường.
Mục tiêu mà Samsung nhắm tới, theo như các nhà lãnh đạo Samsung khẳng định là
“smartphone cho mọi người”. Cùng với việc đưa ra Bada, trong tháng 7 này, Samsung cũng sẽ
công bố Wave, một mẫu điện thoại thông minh đầu tiên chạy
Bada. Điều đáng nói là Việt Nam là quốc gia đầu tiên trên thế
giới được đón nhận Wave. Điện thoại thông minh Samsung

Wave, thiết bị đầu tiên chạy trên nền tảng mở Bada, sẽ ra mắt
người dùng Việt Nam trong năm2010.
Nằm trong chiến lược phát triển Bada trên thế giới
nói chung, Samsung cho biết hiện tại đã có hơn 100 nhà cung cấp
mạng và hơn 80 nhà phát triển ứng dụng trên thế giới hỗ trợ cho Bada.
Riêng đối với thị trường Việt Nam, Samsung đã có một kế hoạch
riêng đặc biệt nhằm tạo ra một loạt các ứng dụng, dịch vụ nội dung đặc
thù trên nền tảng Bada dành cho người dùng Việt Nam. Samsung đã
làm việc và đi đến thỏa thuận hợp tác với 9 công ty phát triển phần và
nội dung của Việt Nam. Mục tiêu của sự thỏa thuận này là thiết lập
mối quan hệ đối tác chiến lược, hỗ trợ và cam kết lâu dài nhằm phát
triển, đẩy mạnh thị trường cho các sản phẩm của Samsung chạy trên
nền tảng Bada.Các đối tác chiến lược sẽ nhận được sự hỗ trợ từ
Samsung trong việc phát triển các ứng dụng di động trên nền tảng Bada bao gồm: Lạc Việt, VNG,
Vietmap, Phù Đổng, Địa Điểm, Naiscorp, ViMobile, Team và Zed.
3.1.2. Sản phẩm ảnh số:
Dưới đây là một số dòng sản phẩm chính ở 2 phân khúc thị trường bình dân và cao cấp mà
Samsung hướng đến :
• Máy quay phim bình dân:
21
_ PL70 và PL55: Tiếp nối hai model PL65 và PL50, Samsung cho ra mắt phiên bản máy
bình dân nâng cấp kế tiếp là PL70 và PL55. Dù bản thân tên của đời máy chỉ khác vài con số,
nhưng những thay đổi về cấu hình cũng tương đối, như PL55 được nâng lên 12 triệu điểm ảnh so
với 10 triệu của PL50, còn PL70 thì có ống kính góc rộng tới 28 mm. Cả hai phiên bản này đều
hỗ trợ chống rung quang học và tính năng Smart Auto cho phép máy ảnh tự động phân tích cảnh
chụp và lựa chọn các thiết lập cài đặt tối ưu nhất. Tính năng nhận diện khuôn mặt cũng được cải
tiến với khả năng nhận tới 10 khuôn mặt (PL70).
_ Samsung PL150 : Nâng cấp hơn so với model ST550 trước đây với màn hình phía trước có
thể sử dụng được cả trong chế độ quay video. Sau sự ra mắt của ST550, Samsung tiếp tục mở
rộng dòng camera hai màn hình với model PL150 và PL100. Cả hai mẫu máy này đều có sự cái

tiến so với trước đó là màn hình phụ phía trước sử dụng được cả trong chế độ video. Chế độ chụp
trẻ em Children Mode cũng được cải thiện bằng cách phát nhạc để thu hút sự chú ý của trẻ.
Model được giới thiệu dưới đây, PL150 sở hữu cảm biến ảnh 12,4 Megapixel với ống kính
zoom quang 5x, góc rộng 27mm. Máy bao gồm màn hình chính kích thước 3 inch và màn hình
phụ phía trước 1,5 inch. PL 150 có kích thước 99,2 x 59 x 19,9 mm cùng khả năng quay video
HD 720p với tốc độ 30 khung hình/giây.
22
• Máy quay phim cao cấp:
_ ST5000: là một trong hai chiếc camera cao cấp nhất được Samsung giới thiệu tại triển lãm
CES. So với người anh em của mình, ST5000 không có kết nối Wi-Fi, Bluetooth, màn hình
Amoled và kích thước chỉ 3,5 inch so với 3,7 inch của ST5500. ST5000 có thân hình mỏng manh
với kích thước 103,8 x 58,3 x 19,6 mm cùng cảm biến ảnh CCD 14,2 Megapixel ống kính
Schneider Kreuznach F/3,3 zoom quang 7x, dải tiêu cự 31-217mm. Máy có thể quay video HD
720 với tốc độ là 30
khung hình/giây và
hỗ trợ khe cắm thẻ
nhớ định dạng
microSD. Máy được
bán ra với giá
khoảng 430 USD.
23
_ Series S HMX-S10, HMX-S15 và HMX-S16:
Nổi bật với kết nối Wi-Fi tích hợp và tương thích mạng gia đình DLNA. Người dùng có thể
chia sẻ dễ dàng các đoạn video Full-HD hoặc xem lại trên máy tính hay màn hình HDTV mà
không cần phải nối cáp vướng víu. Với những thiết bị khác chưa sẵn sàng với kết nối không dây,
cổng HDMI đi kèm sẽ giúp chuyển tải hình ảnh hay video không kém phần tiện dụng và nhanh
chóng. Một nét đổi mới nữa của các máy quay ra mắt lần này là được trang bị thế hệ cảm biến
CMOS BSI (Back Side Illumination) đẩy bề mặt cảm quang lên sát mặt thu sáng (tương tự như
thiết kế cảm biến Exmor R mới của Sony). Với thiết kế mới này, các cảm biến Samsung có thể
thu được nhiều ánh sáng hơn, từ đó cải thiện được khả năng quay phim trong các điều kiện ánh

sáng yếu. Thêm vào đó là bộ xử lý Victoria Engine cải tiến với công nghệ 45 nm vừa tăng tốc xử
lý, vừa giảm được lượng tiêu thụ điện năng, kéo dài thời lượng pin lên đến hơn 2 tiếng.
Các máy quay series S đều có cảm biến 10 triệu điểm ảnh, ống kính Schneider Kreuznach với
zoom quang 15x, quay video Full HD H.264. Phiên bản
HMX-S15 và HMX-S16 ngoài hỗ trợ thẻ SD/SDHC còn được
trang bị ổ cứng thể rắn SSD lần lượt là 32GB và 64GB,
trong khi phiên bản HMX-S10 chỉ hỗ trợ thẻ SD/SDHC.
Máy quay Samsung dòng S
_ Series F SMX-F40, SMX-F43, và SMX-F44 : lại được đặc trưng bởi ống kính siêu zoom
thông minh lên đến 65x. Được trang bị cảm biến CCD 680.000 điểm ảnh, quay video 720 x
480/60i H.264, hỗ trợ thẻ SD/SDHC. Hai phiên bản F43 và F44 còn được trang bị thêm ổ SSD
gắn trong với dung lượng lần lượt là 8GB và 16 GB. Series F với thiết kế gọn nhẹ còn đặc trưng
bởi phần mềm biên tập và chia sẻ phim intelli-studio 2.0 tích hợp. Với phần mềm này, người
dùng chỉ việc tự biên tập trên máy quay và khi kết nối với máy tính qua cổng USB là có thể dễ
dàng tải video lên các trang chia sẻ mà không cần đến phần mềm nào khác. Cổng USB ngoài việc
truyền dữ liệu còn xạc lại được pin khi không muốn cắm một bộ
xạc rời. Với thiết kế cảm biến cải tiến, các máyquay này có
24
thểquay với thời lượng lên đến hơn 4 tiếng mỗi lần xạc và lưu được khoảng 6 tiếng video với
dung lượng bộ nhớ 16 GB.
Series F có ống kính siêu zoom
thông minh lên đến 65x
_ Series C và M : SMX-C20, SMX-C24 và HMX-M20. Thời trang hơn với ba phiên bản sắc
màu và gọn nhẹ. Đặc trưng bởi thiết kế ống kính hếch 25 độ, các series này theo Samsung sẽ giúp
người dùng quay phim với tư thế tự nhiên nhất mà không phải giơ lên ngang tầm mắt như thông
thường. Đều sử dụng chuẩn nén video H.264/MPEG-2 nhưng series C với SMX-C20, SMX-C24
màu mè hướng tới giới trẻ thích chia sẻ quay phim ở độ phân giải chuẩn 720 x 480, ống kính
zoom quang 10x, trong khi bản M20 cao cấp hơn khá giống với series S do cùng được trang bị
cảm biến thế hệ mới CMOS BSI, khả năng quay video full-HD 1080/60p, zoom quang 12x và độ
phân giải 12 triệu điểm ảnh. Cả ba máyquay thời trang này đều hỗ trợ tải video lên YouTube dễ

dàng bằng phần mềm biên tập intelli-studio tính năng tích hợp sẵn. Màn hình LCD đều có cấu
hình khá tiêu chuẩn là 2,7 inch và độ phân giải 230.000 điểm ảnh.
_ Máy ảnh bình dân: Nhắm vào những đối tượng khách hàng có thu nhập thấp và trung bình,
không đòi hỏi quá cao về chất lượng và tính năng.
_ Samsung PL200: có nhiều chức năng tự động thông minh
và có giá thành phù hợp với túi tiền của đại đa số người dùng.
Đây là mẫu máy ảnh kỹ thuật số point-and- shoot thời trang
PL200 14,2 mega-pixel. Được xếp vào dòng máy ảnh trung cấp
nhưng PL200 tích hợp hầu hết các tính năng tiên tiến như quay
video độ nét cao, ống kính zoom mạnh mẽ, sở hữu màn hình LCD lớn và cách sử dụng đơn giản,
thuận tiện.
Samsung PL200 có kích thước 104mm x 60mm x 20mm, là máy ảnh thể thao với thiết kế
mỏng, bao gồm một màn hình LCD lớn 3 inch độ phân giải 230.000 pixel, cho phép người tiêu
25
“ Imagine ”, Samsung đặt mục tiêu trở thành tên thương hiệu tiêu biểu vượt trội cho cuộc cách mạng về kiểudáng và công nghệ tiên tiến trong “ Kỷ nguyên kỹ thuật số ”. Đây thực sự là một sự chuyển hướng củaSamsung nhằm mục đích tạo dựng một hình ảnh tên thương hiệu hạng sang. Không chỉ dừng lại ở mục tiêu trởthành tên thương hiệu được người tiêu dùng ưa thích, samsum còn tập trung chuyên sâu vào việc lôi cuốn sự quantâm của người mua có mức thu nhập cao, thỏa mãn nhu cầu những mơ ước và đam mê tưởng chừng nhưkhông thể trở thành hiện thực của họ về công nghệ tiên tiến và mẫu mã. Mục tiêu về thị trường không phải là mục tiêu ở đầu cuối của Samsung vì thị trường đến sau. Khi tác dụng kinh doanh thương mại cũng như loại sản phẩm tốt thì đương nhiên thị trường sẽ tăng lên Khác vớinhững đối thủ cạnh tranh như Sony và Apple, từ những năm 70, Samsung đã quyết định hành động không tăng trưởng cácphần mềm bản quyền và những chương trình như âm nhạc, phim ảnh hay video game, mà chiến lượccủa Samsung là tập trung chuyên sâu vào phần cứng và những thiết bị, và cộng tác với những nhà sản xuất chươngtrình tương thích. Vào cuối những năm 90, Samsung nhận ra sự quy đổi từ công nghệ tiên tiến điện toán ( analog ) sang công nghệ tiên tiến kỹ thuật số ( digital ) đã mang đến thời cơ mới nhằm mục đích đuổi kịp những đối thủ cạnh tranh. Sáu năm sau, Samsung tạo ra một dòng chảy không ngừng những mẫu sản phẩm kỹ thuật số mới từ độingũ 17.000 nhà khoa học, kỹ sư, phong cách thiết kế thao tác tại những TT nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng ( R&D ) Samsung. Sự góp vốn đầu tư bằng cách lôi cuốn và giữ những nhà khoa học kĩ năng đã mở đường cho Samsung tậptrung vào những nghành nòng cốt, mang đến một loạt những loại sản phẩm làm kinh ngạc những doanh nghiệphàng đầu quốc tế. Chính vì những thành công xuất sắc đáng khâm phục này của Samsung nên chúng em đãquyết định chọn đề tài “ Thị trường mục tiêu của Samsung ” để hoàn toàn có thể điều tra và nghiên cứu một cách sâuhơn cách mà Samsung đã lựa chọn thị trường cũng như quy trình tăng trưởng của họ, và những chiếnlược đầy triển vọng trong tương lai. LỜI CẢM ƠNĐể thực thi được đề tài này, chúng em đã nhận được sự trợ giúp rất nhiều từ phía Nhàtrường, vì vậy chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến : _Trường Đại học Công nghiệp TPHCM đã tạo cho chúng em một môi trường học tập và nghiêncứu rất đầy đủ về thiết bị, cũng như những cơ sở vật chất để chúng em hoàn toàn có thể yên tâm điều tra và nghiên cứu. _Thư viện Trường Đại học Công nghiệp đã cho chúng em một nơi họp nhóm yên tĩnh, với mộtkho sách vừa đủ để chúng em hoàn toàn có thể lan rộng ra việc điều tra và nghiên cứu của mình. _Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho chúng em những kiến thức và kỹ năng rất cơ bản và hữu dụng vềmôn học Quản Trị Marketing. _GVHD – Tiến sĩ Lê Cao Thanh đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn tận tình, giúpchúng em làmtốt bài tiểu luận này. NỘI DUNG1. CƠ SỞ LÝ LUẬN1. 1. Đo lường và dự báo nhu cầuMột doanh nghiệp muốn tăng trưởng những kế hoạch marketing để giành thắng lợi trênmột thị trường mê hoặc, họ phải ước đạt được quy mô hiện tại và tiềm năng tương lai của thịtrường đó. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể mất nhiều doanh thu vì nhìn nhận thị trường quá cao hoặc quá thấp. Việc đo lường và thống kê nhu yếu của thị trường yên cầu phải có sự hiểu biết rõ ràng về thị trường tương quan. Với một người làm marketing, thị trường là tập hợp những người hiện đang mua và những ngườisẽ mua một loại loại sản phẩm nhất định. Thị trường tiềm năng ( the potentinal market ) là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhậncó đủ mức độ chăm sóc đến một mẫu sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường hiện có ( theavailable market ) là tập hợp những người mua có chăm sóc, có thu nhập và có năng lực tiếp cậnmột loại sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường hiện có và đủ điều kiện kèm theo ( the qualified availablemarket ) là tập hợp những người mua có chăm sóc, có thu nhập, có năng lực tiếp cận và đủ điềukiện so với một mẫu sản phẩm nhất định của thị trường. Thị trường Giao hàng ( served market ), hay còngọi là thị trường mục tiêu ( the target market ), là một phần của thị trường hiện có và đủ điều kiệnmà một doanh nghiệp quyết định hành động theo đuổi. Thị trường đã xâm nhập ( the penetrated market ) làtập hợp những người mua đã mua mẫu sản phẩm đó. Những định nghĩa trên về thị trường là công cụquan trọng thiết yếu cho việc lập những kế hoạch marketing. Nhiều doanh nghiệp phải đương đầu với yếu tố lựa chọn những khu vực tốt nhất và việc phânchia có hiệu suất cao nhất ngân sách marketing vào những khu vực đó. Do vậy, họ cần ước lượngđược tiềm năng thị trường của nhiều khu vực địa lý. Ngoài việc ước đạt nhu yếu khu vực vàtổng nhu yếu thị trường, những doanh nghiệp còn muốn biết doanh thu của cả ngành lúc bấy giờ trên thịtrường, có nghĩa là phải xác lập những đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu và ước tính doanh thu của họ. Sau khi đãxem xét qua những chiêu thức nhìn nhận nhu yếu thị trường hiện tại, cần khảo sát những phươngpháp để Dự kiến nhu yếu tương lai. 1.2. Phân đoạn thị trườngNhiều tổ chức triển khai bán hàng cho những thị trường tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất nhậnthấy rằng họ không hề Giao hàng được hết mọi người mua trong những thị trường đó, hay ít nhấtphục vụ mọi người mua bằng cùng một cách tương tự như như nhau. Hoạt động marketing nàythường có 3 quá trình : marketing đại trà phổ thông, marketing đa dạng hoá mẫu sản phẩm, marketing mục tiêu. Marketing mục tiêu ( target marketing ) thường được triển khai qua ba bước : tiên phong làphân đoạn thị trường ( market segmentation ), tức là chia thị trường thành những nhóm người muakhác biệt nhau, những nhóm này hoàn toàn có thể cần đến những phối thức marketing hay loại sản phẩm khácnhau. Bước thứ hai là lựa chọn thị trường mục tiêu ( market targeting ), gồm có nhìn nhận mức hấpdẫn của mỗi phân đoạn thị trường và chọn lấy một hay nhiều phân đoạn thị trường để xâm nhập. Bước thứ ba là xác định thị trường ( market positioning ), tức là xác lập vị trí cạnh tranh đối đầu cho sảnphẩm của mình bằng những quyền lợi đặc biệt quan trọng của loại sản phẩm đó trên từng phân đoạn thị trường, trêncơ sở đó mà phong cách thiết kế phối thức marketing cho thật tương thích. 1.2.1. Định nghĩa phân đoạn thị trườngPhân đoạn thị trường là phân loại thị trường thành những phần độc lạ ( nhưng trong mỗiphần lại tương đối giống hệt ) bằng những tiêu thức thích hợp, qua đó doanh nghiệp hoàn toàn có thể triểnkhai những hoạt động giải trí marketing tương thích cho một hay 1 số ít phân đoạn thị trường, nhờ vậy màdoanh nghiệp sẽ thỏa mãn nhu cầu tốt hơn nhu yếu người mua, thành đạt những mục tiêu marketing củamình. 1.2.2. Các tiêu thức và giải pháp phân đoạn thị trường_ Phân đoạn theo địa lý : Phương pháp này yên cầu chia thị trường thành những đơn vị chức năng địa lý khácnhau như vương quốc, khu vực, thành phố, hay những vùng lân cận. Doanh nghiệp sẽ quyết định hành động hoạtđộng trong một hay vài đơn vị chức năng địa lý đó, hoặc hoạt động giải trí trong mọi đơn vị chức năng nhưng có chăm sóc đếnnhững độc lạ trong sở trường thích nghi và nhu yếu địa phương. _ Phân đoạn theo đặc thù dân số học : Phương pháp này chia thị trường thành những nhóm dựatrên những tiêu thức về dân số học như độ tuổi, giới tính, nhân khẩu mái ấm gia đình, chu kỳ luân hồi sống mái ấm gia đình, cống phẩm, ngành nghề, học vấn, tôn giáo, chủng tộc và quốc tịch. Tuỳ thuộc đặc thù loại sản phẩm màdoanh nghiệp nên xem xét lựa chọn tiêu thức phân đoạn thích hợp và hoàn toàn có thể sử dụng một haynhiều tiêu thức để phân loại người mua. _ Phân đoạn theo tâm ý : Trong cách này, khách mua được chia thành những nhóm khác nhaudựa trên những tầng lớp xã hội, lối sống hoặc đậm cá tính. Những người trong cùng một nhóm chia theo dânsố lại có những điểm tâm ý rất khác nhau. _ Phân đoạn theo cách ứng xử ( Behavior Segmentation ) : Trong chiêu thức này, khách muađược chia thành những nhóm dựa trên kiến thức và kỹ năng, thái độ, thực trạng sử dụng ( không sử dụng, đãtừng sử dụng, sử dụng lần đầu, sử dụng liên tục ), mức độ sử dụng, hoặc phản ứng trước sảnphẩm. Nhiều người làm marketing tin rằng những yếu tố dễ biến hóa về hành vi ứng xử ( behaviorvariables ) là khởi điểm tốt nhất để hình thành những phân đoạn thị trường. 1.2.3. Phân đoạn những thị trường tư liệu sản xuấtCác thị trường tư liệu sản xuất hoàn toàn có thể được phân loại bằng nhiều yếu tố tựa như như khiphân chia thị trường tiêu dùng. Khách mua tư liệu sản xuất hoàn toàn có thể phân theo địa lý và một số ít biếnsố về ứng xử, như thái độ, sự tìm kiếm những quyền lợi, loại khách, mức độ sử dụng, mức độ trungthành, mức độ chuẩn bị sẵn sàng của người mua. Một cách thường thì để phân đoạn những thị trường tưliệu sản xuất là dựa vào người tiêu dùng ở đầu cuối. Những người tiêu dùng sau cuối khác nhausẽ tìm kiếm những quyền lợi khác nhau, và hoàn toàn có thể tiếp cận được với họ bằng những phối thứcmarketing khác nhau. Quy mô người mua ( customer size ) cũng là một tiêu thức phân đoạn kháccủa thị trường tư liệu sản xuất. Nhiều doanh nghiệp đã hình thành những mạng lưới hệ thống riêng để cónhững cách cư xử tương thích với những người mua nhất định của họ. 1.3. Những nhu yếu so với việc phân đoạn thị trường hiệu quảMặc dù có nhiều cách khác nhau để phân đoạn một thị trường. Tuy nhiên, không phải mọicách phân đoạn thị trường đều hiệu suất cao. Để hoàn toàn có thể hữu dụng, những phân đoạn thị trường phải cónhững đặc thù sau : _ Tính thống kê giám sát được. Quy mô và năng lực tiêu thụ của những phân đoạn đó hoàn toàn có thể giám sát được. Vì không phải tiêu thức phân đoạn nào cũng đo lường và thống kê được. Ví dụ, quy mô thị trường gồm cácthiếu niên dưới 20 tuổi tập hút thuốc hầu hết để phản ứng chống đối lại cha mẹ. _ Tính tiếp cận được, tức là những phân đoạn đó phải hoàn toàn có thể tiếp cận và Giao hàng có hiệu suất cao. Giả sửmột công ty sản xuất hàng thời trang may sẵn thấy rằng những khách dùng thương hiệu của họ làcác phóng viên báo chí do đặc thù việc làm thường đi phải lại nhiều nơi, tiếp xúc với những loại phươngtiện truyền thông online nào thuận tiện mà họ gặp phải trên đường và không shopping liên tục ởnhững nơi nhất định nào, thì họ là những người rất khó tiếp cận. _ Tính quan trọng, nghĩa là những phân đoạn đó đủ lớn và sinh lời được. Một phân đoạn phải là mộtnhóm khách tương đối như nhau và đủ lớn, đáng bỏ công vạch ra một chương trình marketingphù hợp. _ Tính khả thi. : những chương trình để lôi cuốn và Giao hàng cho khu vực thị trường đó phải có có khảnăng thực thi. 1.4. Lựa chọn thị trường mục tiêuCó năm cách để xem xét lựa chọn thị trường mục tiêu được, đó là tập trung chuyên sâu vào một phânđoạn thị trường, chuyên môn hóa có tinh lọc, chuyên môn hóa loại sản phẩm, chuyên môn hóa thịtrường và Giao hàng hàng loạt thị trường ( marketing không phân biệt và marketing có phân biệt ). 1.4.1. Tập trung vào một phân đoạn thị trườngĐây là trường hợp doanh nghiệp chọn ship hàng một phân đoạn thị trường duy nhất do khảnăng hạn chế của mình. Thay vì theo đuổi một phần nhỏ trong một thị trường lớn, doanh nghiệptìm cách đạt được một phần đông trong một thị trường nhỏ hơn. Thông qua marketing tập trung chuyên sâu, doanh nghiệp hoàn toàn có thể giành được một vị trí vững chãi trong phân đoạn thị trường đã chọn nhờ sựam hiểu hơn về nhu yếu của phân đoạn thị trường này, và tiết kiệm ngân sách và chi phí được ngân sách hoạt động giải trí dochuyên môn hóa sản xuất, phân phối và khuyến mại. Doanh nghiệp cần nghiên cứu và phân tích những yếu tố : nguồn lực của doanh nghiệp, tính giống hệt của loại sản phẩm và thị trường, những chiến lượcmarketing, cạnh tranh đối đầu để lựa chọn một cách phân phối thị trường thích hợp và hiệu suất cao. 1.4.2. Chuyên môn hóa có chọn lọcDoanh nghiệp lựa chọn 1 số ít phân đoạn thị trường, mỗi phân đoạn thị trường đều có sức hấpdẫn và tương thích với nguồn lực của doanh nghiệp. Các phân đoạn thị trường này hoàn toàn có thể ít nhiềuliên hệ với nhau hoặc không có mối liên hệ gì với nhau, nhưng chúng đều hứa hẹn năng lực sinhlời. Chiến lược ship hàng nhiều phân đoạn thị trường có ưu điểm là làm giảm bớt rủi ro đáng tiếc cho doanhnghiệp. Nếu một phân đoạn thị trường nào đó không còn hhấp dẫn nữa, thì doanh nghiệp vẫn cóthể tìm kiếm doanh thu ở những phân đoạn thị trường khác. 1.4.3. Chuyên môn hóa thị trườngTrong trường hợp này, doanh nghiệp tập trung chuyên sâu vào việc ship hàng nhiều nhu cầucủa mộtnhóm người mua nhất định. Nhờ chuyên môn hóa vào việc Giao hàng một nhóm người mua, doanh nghiệp hoàn toàn có thể đạt được nổi tiếng và trở thành kênh phân phối cho tổng thể những mẫu sản phẩm mớimà nhóm người mua này hoàn toàn có thể nhu yếu. Chuyên môn hóa thị trường cũng hoàn toàn có thể gặp phải rủi ro đáng tiếc, nếu vì nguyên do nào đó mà nhóm người mua giảm mức shopping hoặc thu hẹp hạng mục những sảnphẩm, ví dụ như năng lực kinh tế tài chính giảm sút, khó khăn vất vả trong tiêu thụ loại sản phẩm, 1.4.4. Chuyên môn hóa sản phẩmĐây là trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại mẫu sản phẩm nhất định để báncho một sốphân đoạn thị trường. Ví dụ, một hãng sản xuất kính hiển vi và bán chocác phòng thí nghiệm củacác TT nghiên cứu và điều tra tăng trưởng của những công ty lớn, những trường ĐH, những viện nghiên cứucủa Nhà nước, Hãng này sản xuất nhữngkính hiển vi khác nhau cho những người mua khác nhaunhưng không sản xuất những thiết bị khác mà những phòng thí nghiệm hoàn toàn có thể sử dụng. Thông quachiến lược này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tạo dựng uy tín trong nghành loại sản phẩm chuyên sử dụng. Vẫncó thể có rủi ro đáng tiếc, nếu loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất có rủi ro tiềm ẩn được thay thế sửa chữa bằng sảnphẩm mới hơn về công nghệ tiên tiến. 1.4.5. Phục vụ hàng loạt thị trườngTrường hợp này, doanh nghiệp chủ trương Giao hàng toàn bộ những nhóm người mua tất cảnhững mẫu sản phẩm mà họ cần đến. Chỉ có những công ty lớn mới có đủ năng lực triển khai chiếnlược Giao hàng hàng loạt thị trường. Ví dụ, Coca – Cola và Pepsi – Cola trong nghành nghề dịch vụ nước giải khát, General Motors trong thị trường ôtô, Những công ty lớn hoàn toàn có thể Giao hàng thị trường theo haicách : marketing không phân biệt và marketing phân biệt. 2. SAMSUNG – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNHPHÁT TRIỂN VÀ CÁC THÀNH TỰU2. 1. Lịch sử hình thành và phát triển2. 1.1. Lịch sử hình thànhTập đoàn Samsung ( tiếng Hàn : 삼 성 ; Hanja : 三 星 ; âm Hán Việt : Tam Tinh ; phiên âmtiếng Việt : Sam-song, nghĩa là 3 ngôi sao 5 cánh ), được khởi đầu từ công ty xuất khẩu năm 1938, nhưngmau chóng có nhiều dạng. Samsung được Lee Byung Chul xây dựng năm 1953, là một tập đoànđa vương quốc Tổng công ty đặt trụ sở chính tại Thị trấn Samsung, Seoul, Nước Hàn. Tập đoànSamsung, trước kia là khối kết ( ” Jaebeol ” ), có hơn 400.000 công nhân trên toàn quốc tế và chếtạo ra xe hơi, đồ điện, hóa chất, máy bay, tàu thủy, ngành kinh doanh, kinh doanh thương mại khách sạn, côngviên vui chơi, kiến thiết xây dựng những nhà chọc trời, dệt vải, làm thức ăn, v.v. trong những công ty riêng rẽsau sự cải tổ lại của sự khủng hoảng cục bộ kinh tế tài chính châu Á. Đôi khi thành phố Suwon ở Hàn Quốcđược gọi là ” Thành phố Samsung “. Tập đoàn Samsung gồm có nhiều ngành kinh doanh thương mại ở Nước Hàn, gồm có cả Điện tửSamsung và Bảo hiểm Samsung. quản trị lúc bấy giờ là Lee Kun Hee. Samsung Electronics, hãngđiện tử Samsung, được xây dựng năm 1969, là một bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, vàlà một trong những công ty điện tử lớn nhất quốc tế. Được sáng lập tại Daegu, Nước Hàn, hãngđiện tử Samsung hoạt động giải trí tại chừng 58 nước và có khoảng chừng 208.000 công nhân. Hãng điện tửSamsung được coi là một trong 10 nhãn sản phẩm & hàng hóa tốt nhất quốc tế. Hãng này là một trong bốnhãng tại châu Á, gồm có Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ kim. 2.1.2. Quá trình phát triểnTừ khi sinh ra còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại Taegu, Nước Hàn, Samsung dầnphát triển thành một trong những công ty điện tử số 1 quốc tế, chuyên kinh doanh thương mại những thiếtbị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp mạng lưới hệ thống. Ngày nay cácsản phẩm và tiến trình tiên tiến và phát triển, có chất lượng số 1 của Samsung đã được quốc tế công nhận. Chúng em đã ghi lại được một số ít dấu ấn chính trong lịch sử dân tộc của Samsung, bộc lộ cách công tymở rộng những dòng loại sản phẩm và thị trường, nâng cao cống phẩm và thị trường của nó, và đã theo đuổi sứmệnh, góp thêm phần kiến thiết xây dựng đời sống tốt đẹp hơn cho người mua trên toàn quốc tế. Quá trìnhphát triển của tập đoàn lớn Samsung trải qua rất nhiều quy trình tiến độ : • 1953 : Lee Byoung Chul khởi sự công ty thương mại Samsung tại Daegu ( [ YPM ] ). • 1953 : Samsung mở màn sản xuất đường. • 1958 : Samsung bước vào nghành bảo hiểm. • 1963 : Trung tâm thương mại Sinsegye được khai trương mở bán ở Kwanjou. • 1965 : Samsung xuất bản tờ nhật báo Joong-Ang Ilbo. Ngày nay tờ báo này không cònthuộc công ty nữa. • 1969 : Công ty điện tử Samsung xây dựng. 10 • 1974 : Công ty hoá dầu và công nghiệp nặng Samsung xây dựng. • 1976 : nhà nước Nước Hàn trao phần thưởng về xuất khẩu cho công ty, là một phần củachương trình tăng trưởng vương quốc. • 1977 : Công ty kiến thiết xây dựng Samsung xây dựng, và còn có thêm công ty đóng tàu Samsung. • 1982 : Samsung hỗ trợ vốn cho một đội bóng chày chuyên nghiệp. • 1983 : Sản xuất con chip điện tử tiên phong, RAM động 64 k ( DRAM ) • Cho đến những năm cuối thập niên 1980, Samsung đã dồn mọi nỗ lực vào ngành côngnghiệp hoá dầu và điện tử. • Trong thập niên 1990, Samsung nổi lên như một tập đoàn lớn quốc tế đa ngành. Chi nhánh củacông ty thiết kế xây dựng Samsung đã từng được phần thưởng lớn vì khu công trình kiến thiết xây dựng một trong haitòa tháp đôi Petronas ( tại Malaysia ) tháng 9 năm 1993, và Burj Dubai năm 2004, những côngtrình cao nhất quốc tế. Được coi là một đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu mạnh của Nhật Bản, Thung lũng Sillicon, Đài Loan vàcả những doanh nghiệp trong nước, SEC ( Samsung Electronic Company ) ngày càng lan rộng ra sảnxuất nhằm mục đích trở thành nhà cung ứng bộ nhớ Ram động ( DRAM ), tủ lạnh, bộ nhớ flash, đầu ĐV lớnnhất quốc tế, và sẽ trở thành một trong 20 doanh nghiệp số 1 toàn thế giới vào năm 2010. Bâygiờ, SEC đã là một trong những đơn vị sản xuất đứng vị trí số 1 quốc tế về màn hình hiển thị plasma và điện thoạidi động thế hệ 2. Samsung đang cố gắng nỗ lực để có bước nâng tầm ở thị trường Nhật, quê nhà củaSony và Panasonic. 2.2. Các thành tựu của SamsungHãng điện tử Samsung có doanh thu hàng năm của là 5,8 ngàn tỷ won năm 2001 ; 11,7 ngàntỷ won năm 2002 ; 7,4 ngàn tỷ won năm 2003 và 15,7 ngàn tỷ won năm 2004 đã cho thấy một sựtiến bộ vững chãi. Cuối năm 2005, Samsung đã có mạng lưới giá trị 77,6 tỷ USD, thu nhập năm2007 là 13.9 triệu đôla ( phụ lục 1 ). Thành công mà Samsung đạt được không phải là nhỏ, chúngcó thể được tóm tắt như sau : • 2000 đến lúc bấy giờ : Tiên phong trong ” Thời đại kỹ thuật số ” • 1997 – 1999 : Tấn công mặt trận kỹ thuật số11 • 1994 – 1996 : Trở thành một lực lượng toàn thế giới • 1990 – 1993 : Cạnh tranh trong một quốc tế kỹ thuật dịch chuyển • 1980 – 1989 : Bước vào thị trường toàn thế giới • 1970 – 1979 : Đa dạng hóa ngành kinh doanh thương mại và hàng điện tử • 1938 – 1969 : Thời kỳ đầu của SamsungThời đại kỹ thuật số đã mang lại sự đổi khác – và cả thời cơ mang tính cách mạng – chokinh doanh toàn thế giới, và Samsung đã đáp lại bằng những công nghệ tiên tiến tiên tiến và phát triển, những mẫu sản phẩm cạnhtranh, và sự thay đổi không ngừng. Samsung nằm trong những vị trí đứng vị trí số 1 quốc tế trong ngànhcông nghệ kỹ thuật số. Sự nỗ lực trở thành công ty số 1 đã mang lại cho Samsung thị trường toàn thế giới Số 1 đốivới 13 mẫu sản phẩm, đặc biệt quan trọng gồm có bán dẫn, TFT-LCD, màn hình hiển thị và điện thoại di động CDMA.Hướng đến tương lai, họ đang tạo ra những tân tiến lịch sử vẻ vang trong điều tra và nghiên cứu và tăng trưởng dòngbán dẫn chung, kể cả bộ nhớ flash và thiết bị không phải bộ nhớ, chất bán dẫn tùy chỉnh, DRAMvà SRAM, cũng như sản xuất ra màn hình hiển thị LCD tốt nhất trong ngành, điện thoại di động, những thiếtbị kỹ thuật số, và nhiều mẫu sản phẩm khác nữa. Sự tăng trưởng tiêu biểu vượt trội của Samsung hoàn toàn có thể được ghinhận như sau : • Năm 2000 : _ Công khai TFT-LCD có độ phân giải phá kỷ lục_ Tung ra điện thoại thông minh PDA_ ” Điện thoại thế vận hội Samsung ” được chọn làm điện thoại di động chính thức của ” Thếvận hội Sydney 2000 ” _ Điện thoại TV và điện thoại cảm ứng xem hình tạo kỷ lục Guinness thế giới_ Tung ra chip nhớ đồ họa nhanh nhất thế giới12_ Samsung Electronics và Yahoo ! lập liên minh chiến lược_ Phát triển đầu nghe DVD All-in-one đặc biệt_ Phát triển DRAM 512M b tiên phong trên thế giới_ Phát triển TV kỹ thuật số độ phân giải cao • Năm 2001 : _ Đứng số 1 trong ” 100 Doanh Nghiệp CNTT số 1 quốc tế ” theo tạp chí BusinessWeek_ Tung ra chiếc Điện Thoại 16 Chord Progression Melody_ 2001 : Bắt đầu sản xuất hàng loạt thiết bị nhớ Flash 512M _ Tung ra thiết bị cầm tay siêu mỏng tiên phong trong ngành_ Phát triển TFT-LCD 40 inch tiên phong trên quốc tế • Năm 2002 : _ Phát triển 54 ” TFT-LCD, màn hình hiển thị TV kỹ thuật số lớn nhất trên thế giới_ Tung ra TV PDP, TV mỏng mảnh nhất trên thế giới_ Tung ra điện thoại di động màu trong đó khái niệm mới UFB-LCD được giới thiệu_ Tung ra điện thoại di động màu TFT-LCD mới, độ phân giải cao • Năm 2003 : _ Giá trị thương hiệu Samsung đứng hàng thứ 25 trên quốc tế theo Interbrand_ Đứng hàng thứ 5 trong list ” Công ty điện tử được ngưỡng mộ nhất ” công bố bởiTạp Chí Fortune_ Tung ra HD DVD combo tiên phong • Năm 2004 : _ Sản xuất ra máy giặt hơi nước không gây nếp nhăn đầu tiên_ Bán trên 20 triệu điện thoại di động tại Mỹ13_ Phát triển chip nhớ 60 – nano 8GB NAND Flash tiên phong trên thế giới_ Đứng đầu về lệch giá điện thoại di động ở Nga. _ Tung ra TV PDP mới có tỷ suất tương phản cao nhất trên thế giới_ Phát triển ” Đầu ghi đĩa quang Blu-Ray thế hệ thứ ba “. _ Phát triển chip điện thoại di động cho mạng lưới hệ thống DMB vệ tinh. _ Tung ra TV LCD 46 ” lần tiên phong trên quốc tế. • Năm 2005 : _ Phát triển ” Bảng LCD linh động ” lớn nhất_ Đứng thứ 27 trong list ” Công ty được ngưỡng mộ nhất trên quốc tế ” của tạp chíFortune_ Trở thành nhà hỗ trợ vốn chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh_ Tung ra điện thoại cảm ứng có camera 7 mega px tiên phong trên thế giới_ Phát triển OLED tiên phong trên quốc tế cho TV 40 ” _ Trở thành nhà hỗ trợ vốn chính thức cho Chelsea, câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Anh_ Phát triển điện thoại cảm ứng nhận dạng giọng nói tiên phong. • Năm 2006 : _ Phát triển LCD hai mặt tiên phong trên thế giới_ Phát triển DRAM 1G 50 nm tiên phong trên thế giới_ Giới thiệu điện thoại thông minh chụp ảnh 10M pixel_ Tung ra máy “ Stealth Vacuum ”, máy hút bụi có độ ồn thấp nhất thế giới14_ Tung ra đầu đĩa Blu-ray tiên phong trên thế giới_ Phát triển màn hình hiển thị LCD siêu phản chiếu 1.72 ” • Năm 2007 : _ Vị trí số 1 thị trường toàn thế giới cho TV, vị trí đạt được trong 7 quý liên tiếp_ Phát triển bộ nhớ 30 nm – class 64G b NAND Flash ™ tiên phong trên thế giới_ BlackJack trao giải ” Điện thoại mưu trí nhất ” tại CTIA ở Mỹ. _ Đạt được vị trí Số 1 thị trường toàn thế giới cho LCD trong năm thứ sáu liên tục. • Năm 2008 : _ Ông Yoon-Woo Lee trở thành Phó quản trị và Giám đốc quản lý Samsung Electronics_ Ra mắt điện thoại thông minh OMNIA_ Khánh thành xí nghiệp sản xuất sản xuất TV ở Russia Kaluga_ Trở thành nhà hỗ trợ vốn chính thức của Guangzhou Asian Game 2010 _ Phát triển NANO 50 2GB đầu tiên_ Samsung đứng đầu thị trường điện thoại di động US_ Khai trương TT PR toàn thế giới ‘ Samsung D’light ’ _ Tiếp tục đứng vị trí số 1 quốc tế về thị trường TV trong 9 quý liên tục. • Năm 2009 : _ Trưng bày chiếc TV mỏng mảnh nhất quốc tế ( 6.5 mm ) tại Triển lãm điện tử tiêu dùng CES, LasVegas15_ Phá triển DRAM 40 nanometer tiên phong trên thế giới_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động nguồn năng lượng mặt trời “ Blue Earth ” _ Ra mắt TV LCD với phong cách thiết kế V-line Crystal Rose_ Samsung được Brand Keys, Mỹ bầu chọn là thương hiệu số 1 trong 8 năm liên tục chohạng mục lòng trung thành với chủ của người mua. _ Samsung Digital Imaging tăng trưởng chiếc máy chụp ảnh kỹ thuật số tự động hóa ống kính rời ( Hybrid ) _ Chiếc điện thoại di động lớn nhất quốc tế của Samsung được ghi tên vào sách Kỷ lụcGuinness_ SADI – Trường Đào tạo phong cách thiết kế Samsung, nhận phần nhiều phần thưởng Ý tưởng phong cách thiết kế iFcho những tác phẩm của những sinh viên mới vào trường_ Trang web “ samsungmobile.com ” cho người mua trong nước_ Nhận phần thưởng xuất sắc từ tổ chức triển khai ENERGY STAR của Mỹ_ Giới thiệu đầu đĩa Blu-ray mỏng mảnh nhất thế giới_ Ra mắt chiếc máy quay phim Full HD với SSD 64GB tiên phong trên thế giới_ Samsung dành được thị trường kỷ lục cho loại sản phẩm màn hình hiển thị máy tính tinh thể lỏng_ Giới thiệu chiếc điện thoại thông minh nguồn năng lượng mặt trời tiên phong trên quốc tế tại Ấn Độ_ Giới thiệu màn hình hiển thị máy tính 3D 120H z_ Samsung lần tiên phong giành vị trí số một tại thị trường những mẫu sản phẩm kỹ thuật số_ Mở ra kỷ nguyên “ di động ảo ” với thế hệ thứ ba của điện thoại thông minh cảm ứng toàn phần rungphản hồi Haptic màn hình hiển thị AMOLED. _ GIới thiệu điện thoại thông minh video lần tiên phong trên quốc tế …. 16 _ Samsung là đơn vị sản xuất tiên phong trên quốc tế đạt chứng từ TCO 3.0 cho những sản phẩmmáy tính xách tay_ Samsung mở màn sản xuất hàng loạt những mẫu sản phẩm DRAM DDR3 40 nanometer đầu tiêntrên thế giới_ Giới thiệu chiếc điện thoại di động kiêm đồng hồ đeo tay đeo tay mỏng dính nhất thế giới_ Phát triển chiếc CPU di động 1GH z tiêu thụ ít nguồn năng lượng nhất trên thế giới_ Ra mắt website Samsung Application Store Seller_ Công bố chiếc điện thoại thông minh mưu trí kế hoạch Omnia II_ Samsung giành chức quản trị hiệp hội tiêu chuẩn 3GPP quốc tế_ Chính thức ra đời Samsung Application Store_ Giới thiệu điện thoại di động cảm ứng toàn phần Corby giành cho giới trẻ_ Lắp đặt màn hình hiển thị video lớn nhất quốc tế tại Mỹ_ Giới thiệu chiếc máy giặt tự động hóa, dung tích 16 kg tại thị trường nội địa_ Sản phẩm Samsung Mondi WiMax nhận chứng từ loại sản phẩm tốt nhất tại phần thưởng 4G _ Samsung nằm trong top 10 những tên thương hiệu toàn cầu_ Giới thiệu mạng lưới hệ thống Nghiên cứu và Phát triển mới_ Ra mắt điện thoại di động mưu trí Giorgio Armani_ Phát triển màn hình hiển thị LCD 3D 340H z_ Giành vị trí đứng vị trí số 1 thị trường năm 2009 cho TV LCD_ Đạt được thỏa thuận hợp tác cung ứng LTE terminal tiên phong trên thế giới_ Phát triển màn hình hiển thị TV LED mỏng mảnh nhất quốc tế ( 3 mm ) 17 _ Samsung thử tính năng global roaming của WiMax_ TV LED Samsung giành thương hiệu “ TV của năm ” tại Anh_ Phát triển chip 0.6 mm 8 lần tiên phong trên thế giới_ Bán được 10 triệu chiếc điện thoại thông minh STAR trong 6 tháng kể từ khi ra mắt_ Giới thiệu mã nguồn mở BADA cho điện thoại di động_ Samsung là đơn vị sản xuất tiên phong bán được hơn 40 triệu màn hình hiển thị LCD cho TV một tháng_ Bán được 50 triệu chiếc điện thoại cảm ứng cảm ứng toàn phần trong 2 năm_ Các giải pháp in ấn của Samsung đoạt phần thưởng tại Mỹ_ Ra mắt nền tảng BADA cho những loại sản phẩm điện thoại cảm ứng mưu trí Samsung_ Samsung thương mại kinh doanh hóa thành công xuất sắc thế hệ LTE terminal thứ 4 của mình_ Samsung là nhà phân phối TV kỹ thuật số số một tại Mỹ trong 4 năm liên tục. 3. THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦASAMSUNG3. 1. Thị trường mục tiêuTrước những năm 2000, Samsung vẫn là một tên thương hiệu được người tiêu dùng nhớ đếnnhư một tên thương hiệu tầm trung. Nhưng với một chiếc lược tái định vị tên thương hiệu, thì ngày hômnay Samsung đã trở thành một tên thương hiệu hạng sang với những mẫu sản phẩm công nghệ cao. Là mộttập đoàn hùng mạnh Samsung đã tung ra rất nhiều mẫu sản phẩm, bao trùm hàng loạt thị trường với 5 dòng mẫu sản phẩm chính : ảnh số, nghe nhìn, di động, gia dụng và những thiết bị văn phòng. 3.1.1. Sản phẩm di động : Hiện nay, nếu xét về chung về sản lượng di động thì Samsung đang là nhà phân phối di độnglớn thứ hai quốc tế, chỉ sau Nokia. Chính vì điều kiện kèm theo thuận tiện đó, cộng với việc hãng này sẽ tập18trung nhiều hơn vào phân khúc smartphone trong tương lai, theo nhiều chuyên viên nhìn nhận thìmục tiêu nói trên của Samsung trọn vẹn hoàn toàn có thể thực thi. Gần đây, Samsung đã tập trung chuyên sâu tăng trưởng mạnh nhiều dòng di động mưu trí, đặc biệt quan trọng làcác dòng máy sử dụng Android. Tiêu biểu hoàn toàn có thể nói đến ngay chính là chiếc Galaxy S, chiếc diđộng có màn hình hiển thị cảm ứng 4,3 “, vận dụng công nghệ tiên tiến Super AMOLED và sẽ được hơn 100 nhàmạng, nhà phân phối trên toàn quốc tế phân phối. 19S au nhiều năm nghiên cứu và điều tra và tăng trưởng, Samsung đang sẵn sàng chuẩn bị tung ra một nền tảngriêng của mình : Samsung Bada. Samsung Bada là một nền tảng mở dựa trên Linuxdo dành chođiện thoại mưu trí. Bada được tăng trưởng nhằm mục đích đem lại nhiều quyền lợi cho người dùng với chiphí thấp hơn. Một trong những thế mạnh của Bada là giao diện cảm ứng TouchWiz, tương tácđơn giản, dễ dùng nhưng hiệu suất cao. Bên cạnh đó, Bada tương hỗ mạnh cho những tính năng liên kếtmạng xã hội, quản trị nội dung. Tuy nhiên, điểm nổi bậtcủa Bada chính là môi trường tự nhiên mở, được cho phép thuận tiện chạycác ứng dụng thứ ba và liên kết với những thiết bị khác. Chínhđiều này làm cho Samsung kỳ vọng sẽ lôi cuốn sự tham gia20của những nhà tăng trưởng ứng dụng, phân phối nội dung và từ đó tạo ra được lợi thế lan rộng ra thịtrường. Mục tiêu mà Samsung nhắm tới, theo như những nhà chỉ huy Samsung khẳng định chắc chắn là “ smartphone cho mọi người ”. Cùng với việc đưa ra Bada, trong tháng 7 này, Samsung cũng sẽcông bố Wave, một mẫu điện thoại thông minh mưu trí tiên phong chạyBada. Điều đáng nói là Nước Ta là vương quốc tiên phong trên thếgiới được tiếp đón Wave. Điện thoại mưu trí SamsungWave, thiết bị tiên phong chạy trên nền tảng mở Bada, sẽ ra mắtngười dùng Nước Ta trong năm2010. Nằm trong kế hoạch tăng trưởng Bada trên thế giớinói chung, Samsung cho biết hiện tại đã có hơn 100 nhà cung cấpmạng và hơn 80 nhà tăng trưởng ứng dụng trên quốc tế tương hỗ cho Bada. Riêng so với thị trường Nước Ta, Samsung đã có một kế hoạchriêng đặc biệt quan trọng nhằm mục đích tạo ra một loạt những ứng dụng, dịch vụ nội dung đặcthù trên nền tảng Bada dành cho người dùng Nước Ta. Samsung đãlàm việc và đi đến thỏa thuận hợp tác hợp tác với 9 công ty tăng trưởng phần vànội dung của Nước Ta. Mục tiêu của sự thỏa thuận hợp tác này là thiết lậpmối quan hệ đối tác chiến lược, tương hỗ và cam kết lâu bền hơn nhằm mục đích pháttriển, tăng cường thị trường cho những mẫu sản phẩm của Samsung chạy trênnền tảng Bada. Các đối tác chiến lược sẽ nhận được sự tương hỗ từSamsung trong việc tăng trưởng những ứng dụng di động trên nền tảng Bada gồm có : Lạc Việt, VNG, Vietmap, Phù Đổng, Địa Điểm, Naiscorp, ViMobile, Team và Zed. 3.1.2. Sản phẩm ảnh số : Dưới đây là một số ít dòng loại sản phẩm chính ở 2 phân khúc thị trường tầm trung và hạng sang màSamsung hướng đến : • Máy quay phim tầm trung : 21 _ PL70 và PL55 : Tiếp nối hai Mã Sản Phẩm PL65 và PL50, Samsung cho ra đời phiên bản máybình dân tăng cấp sau đó là PL70 và PL55. Dù bản thân tên của đời máy chỉ khác vài số lượng, nhưng những đổi khác về thông số kỹ thuật cũng tương đối, như PL55 được nâng lên 12 triệu điểm ảnh sovới 10 triệu của PL50, còn PL70 thì có ống kính góc rộng tới 28 mm. Cả hai phiên bản này đềuhỗ trợ chống rung quang học và tính năng Smart Auto được cho phép máy ảnh tự động hóa nghiên cứu và phân tích cảnhchụp và lựa chọn những thiết lập thiết lập tối ưu nhất. Tính năng nhận diện khuôn mặt cũng được cảitiến với năng lực nhận tới 10 khuôn mặt ( PL70 ). _ Samsung PL150 : Nâng cấp hơn so với Model ST550 trước đây với màn hình hiển thị phía trước cóthể sử dụng được cả trong chính sách quay video. Sau sự ra đời của ST550, Samsung liên tục mởrộng dòng camera hai màn hình hiển thị với Model PL150 và PL100. Cả hai mẫu máy này đều có sự cáitiến so với trước đó là màn hình hiển thị phụ phía trước sử dụng được cả trong chính sách video. Chế độ chụptrẻ em Children Mode cũng được cải tổ bằng cách phát nhạc để lôi cuốn sự quan tâm của trẻ. Model được ra mắt dưới đây, PL150 chiếm hữu cảm ứng ảnh 12,4 Megapixel với ống kínhzoom quang 5 x, góc rộng 27 mm. Máy gồm có màn hình hiển thị chính size 3 inch và màn hìnhphụ phía trước 1,5 inch. PL 150 có size 99,2 x 59 x 19,9 mm cùng năng lực quay videoHD 720 p với vận tốc 30 khung hình / giây. 22 • Máy quay phim hạng sang : _ ST5000 : là một trong hai chiếc camera hạng sang nhất được Samsung trình làng tại triển lãmCES. So với người đồng đội của mình, ST5000 không có liên kết Wi-Fi, Bluetooth, màn hìnhAmoled và size chỉ 3,5 inch so với 3,7 inch của ST5500. ST5000 có thân hình mỏng dính manhvới kích cỡ 103,8 x 58,3 x 19,6 mm cùng cảm ứng ảnh CCD 14,2 Megapixel ống kínhSchneider Kreuznach F / 3,3 zoom quang 7 x, dải tiêu cự 31-217 mm. Máy hoàn toàn có thể quay video HD720 với vận tốc là 30 khung hình / giây vàhỗ trợ khe cắm thẻnhớ định dạngmicroSD. Máy đượcbán ra với giákhoảng 430 USD. 23 _ Series S HMX-S10, HMX-S15 và HMX-S16 : Nổi bật với liên kết Wi-Fi tích hợp và thích hợp mạng mái ấm gia đình DLNA. Người dùng có thểchia sẻ thuận tiện những đoạn video Full-HD hoặc xem lại trên máy tính hay màn hình hiển thị HDTV màkhông cần phải nối cáp vướng víu. Với những thiết bị khác chưa chuẩn bị sẵn sàng với liên kết không dây, cổng HDMI đi kèm sẽ giúp chuyển tải hình ảnh hay video không kém phần tiện lợi và nhanhchóng. Một nét thay đổi nữa của những máy quay ra đời lần này là được trang bị thế hệ cảm biếnCMOS BSI ( Back Side Illumination ) đẩy mặt phẳng cảm quang lên sát mặt thu sáng ( tương tự như nhưthiết kế cảm ứng Exmor R mới của Sony ). Với phong cách thiết kế mới này, những cảm ứng Samsung có thểthu được nhiều ánh sáng hơn, từ đó cải tổ được năng lực quay phim trong những điều kiện kèm theo ánhsáng yếu. Thêm vào đó là bộ giải quyết và xử lý Victoria Engine nâng cấp cải tiến với công nghệ tiên tiến 45 nm vừa tăng cường xửlý, vừa giảm được lượng tiêu thụ điện năng, lê dài thời lượng pin lên đến hơn 2 tiếng. Các máy quay series S đều có cảm ứng 10 triệu điểm ảnh, ống kính Schneider Kreuznach vớizoom quang 15 x, quay video Full HD H. 264. Phiên bảnHMX-S15 và HMX-S16 ngoài tương hỗ thẻ SD / SDHC còn đượctrang bị ổ cứng thể rắn SSD lần lượt là 32GB và 64GB, trong khi phiên bản HMX-S10 chỉ tương hỗ thẻ SD / SDHC.Máy quay Samsung dòng S_ Series F SMX-F40, SMX-F43, và SMX-F44 : lại được đặc trưng bởi ống kính siêu zoomthông minh lên đến 65 x. Được trang bị cảm ứng CCD 680.000 điểm ảnh, quay video 720 x480 / 60 i H. 264, tương hỗ thẻ SD / SDHC. Hai phiên bản F43 và F44 còn được trang bị thêm ổ SSDgắn trong với dung tích lần lượt là 8GB và 16 GB. Series F với phong cách thiết kế gọn nhẹ còn đặc trưngbởi ứng dụng chỉnh sửa và biên tập và san sẻ phim intelli-studio 2.0 tích hợp. Với ứng dụng này, ngườidùng chỉ việc tự biên tập trên máy quay và khi liên kết với máy tính qua cổng USB là hoàn toàn có thể dễdàng tải video lên những trang san sẻ mà không cần đến ứng dụng nào khác. Cổng USB ngoài việctruyền tài liệu còn xạc lại được pin khi không muốn cắm một bộxạc rời. Với phong cách thiết kế cảm ứng nâng cấp cải tiến, những máyquay này có24thểquay với thời lượng lên đến hơn 4 tiếng mỗi lần xạc và lưu được khoảng chừng 6 tiếng video vớidung lượng bộ nhớ 16 GB.Series F có ống kính siêu zoomthông minh lên đến 65 x_ Series C và M : SMX-C20, SMX-C24 và HMX-M20. Thời trang hơn với ba phiên bản sắcmàu và gọn nhẹ. Đặc trưng bởi phong cách thiết kế ống kính hếch 25 độ, những series này theo Samsung sẽ giúpngười dùng quay phim với tư thế tự nhiên nhất mà không phải giơ lên ngang tầm mắt như thôngthường. Đều sử dụng chuẩn nén video H. 264 / MPEG-2 nhưng series C với SMX-C20, SMX-C24màu mè hướng tới giới trẻ thích san sẻ quay phim ở độ phân giải chuẩn 720 x 480, ống kínhzoom quang 10 x, trong khi bản M20 hạng sang hơn khá giống với series S do cùng được trang bịcảm biến thế hệ mới CMOS BSI, năng lực quay video full-HD 1080 / 60 p, zoom quang 12 x và độphân giải 12 triệu điểm ảnh. Cả ba máyquay thời trang này đều tương hỗ tải video lên YouTube dễdàng bằng ứng dụng chỉnh sửa và biên tập intelli-studio tính năng tích hợp sẵn. Màn hình LCD đều có cấuhình khá tiêu chuẩn là 2,7 inch và độ phân giải 230.000 điểm ảnh. _ Máy ảnh tầm trung : Nhắm vào những đối tượng người dùng người mua có thu nhập thấp và trung bình, không yên cầu quá cao về chất lượng và tính năng. _ Samsung PL200 : có nhiều tính năng tự động hóa thông minhvà có giá tiền tương thích với túi tiền của đại đa số người dùng. Đây là mẫu máy ảnh kỹ thuật số point-and – shoot thời trangPL200 14,2 mega-pixel. Được xếp vào dòng máy ảnh trung cấpnhưng PL200 tích hợp hầu hết những tính năng tiên tiến và phát triển như quayvideo độ sắc nét cao, ống kính zoom can đảm và mạnh mẽ, chiếm hữu màn hình hiển thị LCD lớn và cách sử dụng đơn thuần, thuận tiện. Samsung PL200 có size 104 mm x 60 mm x 20 mm, là máy ảnh thể thao với thiết kếmỏng, gồm có một màn hình hiển thị LCD lớn 3 inch độ phân giải 230.000 px, được cho phép người tiêu25