So sánh 05 bản hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ 1946 – 2013

TIÊU ĐỀ 1946 1959 1980 1992 2013 Lời nói đầu – Ngắn gọn, xúc tích. – Lời nói đầu dài.
– Khẳng định thắng lợi vẻ vang đồng thời manh nha chứng minh và khẳng định vai trò chỉ huy của Đảng . – Lời nói đầu rất dài.

– Ca ngợi chiến thắng của dân tộc.

– Bắt đầu ghi nhận sự chỉ huy của Đảng . – Lời nói đầu tương đối dài. – Lời nói đầu tương đối dài. Chế độ chính trị – Hình thức chính thể Việt Nam: là 01 nước dân chủ cộng hòa.
– Không ghi nhận vai trò chỉ huy của Đảng . – Hình thức chính thể Việt Nam: là 01 nước dân chủ cộng hòa.
– Nhân dân thực thi quyền lực tối cao Nhà nước trải qua HĐND và Quốc hội . – Nước XHCN.
– Quy định một số ít quyền không thực tiễn .

– Nước XHCN.
– Thực hiện trên cơ sở phân công phối hợp quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp . – XHCN.
– Dân chủ đại diện thay mặt và dân chủ trực tiếp : biểu quyết khi nhà nước trưng cầu dân ý .
– Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Tổ chức phân công, phối hợp trấn áp . Quyền con người

Quyền công dân

– Vị trí chương 2.
– Quy định 18 quyền công dân 1 cách ngắn gọn, xúc tích . – Vị trí chương 3.
– Quy định 21 quyền, Cụ thể hóa hơn những pháp luật về quyền con người, quyền công dân so với Hiến pháp năm 1946 . – Vị trí chương 5.
– Quy định 29 quyền công dân 1 cách ngắn gọn, xúc tích . – Vị trí chương 5.
– Quy định 34 quyền. Cụ thể hóa quyền tư hữu của Hiến pháp năm 1946 .

– Vị trí chương 2.
– Quy định 38 quyền. Có 5 quyền mới Quyền được sống, quyền được sống trong thiên nhiên và môi trường trong lành, quyền được tận hưởng các giá trị văn hóa truyền thống … Kinh tế – Văn hóa – Xã hội – ANQP – Không quy định thành 01 chương riêng. – Có chương riêng.
– Có 4 thành phần kinh tế tài chính không có tư nhân . – Có chương riêng.
– Có 2 thành phần kinh tế tài chính Nhà nước và Hợp tác xã .

– Không thừa nhận nền kinh tế tài chính tư nhân .

– Có chương riêng.
– Có 6 thành phần kinh tế tài chính . – Có chương riêng.
– Nhiều thành phần kinh tế tài chính . Tổ chức BMNN ở Trung ương –  Nghị viện do nhân dân cả nước bầu ra có nhiệm kỳ 3 năm. Hiến pháp không quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của Nghị viện mà chỉ quy định 1 cách chung chung.

– Vị trí pháp lý của Quốc hội: Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân thể hiện quyền lập hiến, lập pháp.

– Vai trò của quản trị nước : có nhiều quyền hạn, là 1 chế định rất là độc lạ. Được nhìn nhận là can đảm và mạnh mẽ nhất so với bản Hiến pháp sau này .
– nhà nước là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước .

– Quốc hội do toàn dân bầu ra. Nhiệm kỳ 4 năm. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội được quy định cụ thể và chi tiết hơn so với Hiến pháp năm 1946.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội : Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện thay mặt của nhân dân .
– quản trị nước không còn nằm trong chính phủ nước nhà, được tách ra thành 1 chế định riêng .
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước . – Quốc hội do nhân dân bầu ra, có nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội được quy định nhiều thậm chí vượt ra bên ngoài Hiến pháp.
– Hội đồng Nhà nước có tính năng vừa là Cơ quan thường trực Quốc hội và quản trị tập thể .

– Vị trí pháp lý của Quốc hội : Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện thay mặt của nhân dân .

– quản trị nước tập thể .
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Quốc hội . – Quốc hội do nhân dân bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm. Nhiệm vụ quyền hạn không có toàn quyền so với năm 80 nữa.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội : Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện thay mặt của nhân dân .
– quản trị nước là cá thể quyền hạn không lớn .
– Là cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước .

– Quốc hội do nhân dân bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm, trong trường hợp kéo dài không quá 12 tháng. Nhiệm vụ quyền hạn gần giống Hiến pháp năm 1992.
– Vị trí pháp lý của Quốc hội : Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân. Cơ quan đại diện thay mặt của nhân dân .

– Chủ tịch nước là cá nhân. Nhiệm vụ và quyền hạn được tăng lên. Điều 90, Điều 70 khoản 7 Hiến pháp năm 2013.

– cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính cao nhất, cơ quan hành pháp . Tổ chức BMNN ở địa phương – Có sự phân biệt cấp chính quyền hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh.
– Phân biệt được địa phận nông thôn và đô thị . – Không phân biệt – Không phân biệt – Không phân biệt – Phân biệt giữa cấp cơ quan địa phương hoàn chỉnh và cấp chính quyền địa phương không hoàn chỉnh. Điều 110, 111 Hiến pháp năm 2013.
– Phân biệt được địa phận nông thôn và đô thị .

Toàn án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân – Tổ chức theo cấp xét xử. Hiến pháp năm 1946 không có Viện kiểm sát chỉ có viện công tố của Tòa án.
– Chế độ thẩm phán. Thẩm phán do chỉ định . – Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ. Hiến pháp năm 1959 lần đầu tiên lập ra Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát chung và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
– Thẩm phán bầu . – Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ.
– Viện kiểm sát có thêm tính năng công tố .
– Thẩm phán bầu . – Tổ chức theo cấp hành chính lãnh thổ.
– Bỏ tính năng kiểm sát chung .

– Thẩm phán chỉ định .

 

– Hướng tới tổ chức theo cấp xét xử.
– Bỏ tính năng kiểm sát chung .
– Thẩm phán chỉ định .