Quy định về việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng ?

Căn cứ Luật xây dựng năm 2014; Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH năm 2019 và Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Quy định về lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng, như sau:

 

Luật sư tư vấn:

1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng ?

1.     Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo các nội dung quy định tại Khoản 2 thì không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

2.     Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 gồm:

–     Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

–     Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.

–     Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.

–     Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.

–     Dự kiến thời gian thực hiện dự án.

–     Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội và đánh giá tác động của dự án.

Trong đó phương án thiết kế sơ bộ bao gồm cạc nội dung sau:

a)     Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình chính của dự án;+

b)     Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

c)    Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

 

2. Quy định về việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng ?

1.   Thẩm quyền lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về Đầu tư cồng.

2.   Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1) chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.

Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

 

3. Quy định về việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng ?

1.   Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 (Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng) và Khoản 2 Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm: a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; b) Công trình xây dựng mói, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)).

Riêng đối với dự án ppp, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2.    Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Đầu tư công, chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.

3.    Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.

4.    Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ Đầu tư đề nghị cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.

5.    Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được thực hiện như một dự án độc lập.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực xây dựng, đất đai, nhà ở – Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay: Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, tư vấn luật xây dựng trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162, Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc.

Luật Minh Khuê (tổng hợp)