Cây Hoàng đằng – Viện Y học bản địa Việt Nam

Hoàng Đằng

+ Phương pháp nghiên cứu định danh thực vật:

– Sử dụng những chiêu thức so sánh hình thái truyền thống cuội nguồn song song với một số ít giải pháp nghiên cứu và phân tích khoa học tân tiến. – Căn cứ khoá phân loại thực vật. – Kết hợp với những bộ sách chuyên ngành như : Cây cỏ Việt Nam-Phạm Hoàng Hộ ( 1999 – 2000 ), Từ điển cây thuốc Việt Nam-Võ Văn Chi ( 2012 ), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam-Đỗ Tất Lợi ( 2005 ), Danh lục những loài thực vật Nước Ta ( 2003, 2005 ), Kiểm nghiệm dược liệu bằng giải pháp hiển vi-Nguyễn Viết Thân ( 2003 ) … Tiến hành xác lập tên khoa học và khám phá thông tin khoa học.

+ Kết luận: Mẫu số 11-ĐD/YHBĐ có tên thường gọi và tên khoa học và được sắp xếp trên hệ thống phân loại như sau:

– Tên thường gọi: Hoàng đằng

– Tên khoa học : Fibraurea tinctoria Lour. * Lớp : Equisetopsida C. Agardh. * Phân lớp : Magnoliidae Novák ex Takht. * Bộ : Ranunculales Juss. ex Bercht. và J. Presl * Họ : Menispermaceae Juss. * Chi : Fibraurea Lour.

* Loài: Fibraurea tinctoria Lour.

+ Một số thông tin khoa học của  Fibraurea tinctoria Lour:

– Theo Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Nước Ta ( Bộ mới ), tập I, trang 1107, NXB Y học, TP.HN. “ Hoàng đằng có vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tính năng ức chế so với những vi trùng trong đường ruột. Công dụng : Thường dùng chữa những loại sưng viêm, chữa chảy máu mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột, ỉa chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da và cũng làm thuốc bổ đắng ” – Theo Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật hoang dã làm thuốc ở Nước Ta, tập I, trang 942, NXB Khoa học và kĩ thuật, Thành Phố Hà Nội. “ Hoàng đằng có vị đắng, tính hàn, vào 2 kinh tâm và can, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lợi thấp, thông tiện. Công dụng : Hoàng đằng được dùng làm thuốc bổ đắng chữa những chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng trong, lở ngứa ngoài da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ. ” – Ở quốc tế Fibraurea tinctoria Lour. đã có 1 số ít nghiên cứu sau : 1. Thành phần hóa học : Các nhà khoa học tìm thấy một số ít hợp chất sau : Bốn furanoditerpenoids mới là : fibrauretin A ( 1 ), fibrauretinoside A ( 2 ), epi-fibrauretinoside A ( 3 ), và epi-12-palmatoside G ( 4 ), một glucoside ecdysteroid, fibraurecdyside A ( 5 ), hai furanoditerpenoids ( 6 và 7 ), một ecdysteroid ( 8 ), và bốn alkaloids protoberberine bậc bốn ( 9 – 12 ).

-> Tài liệu tham khảo:

1. Võ Văn Chi, 2012, Từ điển cây thuốc Nước Ta ( Bộ mới ), tập I, NXB Y học, Thành Phố Hà Nội.

2. Đỗ Tất Lợi, 1999, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.

3. Đỗ Huy Bích và cs, 2004, Cây thuốc và động vật hoang dã làm thuốc ở Nước Ta, tập I, NXB Khoa học và kĩ thuật, TP.HN.

Ban biên tập Viện Y học bản địa Việt Nam

Doctor SAMAN

[ { ” src ” : ” \ / yhbd.vn \ / upload \ / images \ / năm ngoái \ / 05 \ / Hoang-dang-yhocbandia. jpg “, ” thumb ” : ” \ / yhbd.vn \ / upload \ / images \ / năm ngoái \ / 05 \ / Hoang-dang-yhocbandia. jpg “, ” subHtml ” : ” Ho \ u00e0ng \ u0110 \ u1eb1ng ” } ]