KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY, TÁ TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CÁI NƯỚC NĂM 2015

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY, TÁ TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CÁI NƯỚC NĂM 2015

Viêm loét dạ dày, tá tràng là một bệnh mãn tính, dễ tái phát và có nhiều biến chứng nghiêm trọng như xuất huyết tiêu hoá, thủng dạ dày, ung thư dạ dày. Ba nhóm thuốc : ức chế bơm proton ( PPI : proton pump inhibitors ), nhóm Antacid và những thuốc kháng thụ thể H2, là những thuốc thường dùng. Để xác lập tỷ suất từng nhóm thuốc trong điều trị, cũng như một số ít yếu tố tương quan đến việc sử dụng thuốc điều trị VLDDTT, chúng tôi thực thi nghiên cứu đề tài này, bằng giải pháp hồi cứu cắt ngang, với cỡ mẫu 600 bệnh án điều trị nội trú tại Bệnh Viện ĐKKV Cái Nước năm năm ngoái, cho thấy hiệu quả như sau :Tỷ lệ sử dụng những thuốc điều trị viêm loét dạ dầy tá tràng : Tiền sử bệnh nhân có bệnh lý về dạ dày tá tràng chiếm tỷ suất 32,2 ; Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng tập trung chuyên sâu nhiều nhất là tại Khoa Nội ( 45,2 % ). Tỷ lệ những nguyên do sử dụng nhóm thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng : Mục đích điều trị là 33 % ; Dự phòng là 44,5 % ; Chỉ định khác là 22,5 %. Tỷ lệ những nhóm thuốc trị VLDDTT được sử dụng : Nhóm Antacid là 9,7 % ; Nhóm Kháng H2 là 4,2 % ; Nhóm PPIs là 86,1 % .

Một số yếu tố liên quan: Có mối liên quan giữa điều trị bệnh Xuất huyết tiêu hóa với nhóm thuốc antacid; Có mối liên quan giữa điều trị bệnh Viêm loét dạ dày – tá tràng với nhóm antacid và Kháng H2; Có mối liên quan giữa mục đích điều trị với nhóm Antacid và kháng H2, Có mối liên quan giữa tiền sử bệnh nhân có mắc các bệnh về dạ dày với việc sử dụng nhóm kháng H2, Antacid.

Tài liệu đính kèm: Tải về

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm loét dạ dày, tá tràng là bệnh có tần suất mắc cao trên quốc tế, ảnh hưởng tác động tới 5-10 % dân số quốc tế [ 2 ]. Hiện nay cùng với sự tăng trưởng của khoa học kỹ thuật, việc vận dụng những giải pháp chẩn đoán văn minh trong y học ngày càng phổ cập và sự sinh ra của những thuốc trị VLDDTT, đặc biệt quan trọng là sự phát hiện ra vai trò gây bệnh của Helicobacter pylori đã hình thành một phương hướng điều trị mới. Từ một bệnh đa phần điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh hầu hết điều trị bằng nội khoa [ 5 ]. Tiêu biểu trong những nhóm thuốc trị viêm VLDDTT là 03 nhóm : ức chế bơm proton ( PPI ), nhóm Antacid và những thuốc kháng thụ thể H2. Vấn đề sử dụng thuốc bảo đảm an toàn, hài hòa và hợp lý, hiệu suất cao, tránh lạm dụng được chăm sóc số 1 ; tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ suất sử dụng những thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng có khuynh hướng tăng theo từng năm. Năm 2013 tỷ suất sử dụng những thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng là 11,59 % [ 1 ], trong khi đó theo số liệu thống kê tiền thuốc sử dụng nội trú năm năm trước tại Bệnh Viện ĐKKV Cái Nước, tổng tiền thuốc điều trị viêm loét dạ dày sử dụng chiếm tỷ suất 18,68 % tổng tiền thuốc sử dụng trong nội trú [ 1 ]. Xuất phát từ yếu tố trên chúng tôi triển khai khảo sát tình hình sử dụng những thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa khu vực Cái Nước năm năm ngoái ” với 2 tiềm năng sau :- Xác định tỷ suất sử dụng những thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khu vực Cái Nước năm năm ngoái .- Tìm hiểu những yếu tố tương quan đến việc lựa chọn sử dụng những thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng tại những khoa lâm sàng .

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu:

Các bệnh nhân có sử dụng các thuốc trị VLDDTT điều trị nội trú tại Bệnh viện ĐKKV Cái Nước.
2. Phương pháp nghiên cứu:

Mô tả cắt ngang .Kỹ thuật chọn mẫu :

  – Chọn tổng số 600 mẫu nghiên cứu.

– Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên mạng lưới hệ thống

3. Xử lý số liệu

Sau khi tích lũy thông tin, cán bộ nghiên cứu tập hợp toàn bộ những phiếu tích lũy và thống kê theo từng nội dung của phiếu tích lũy đề cập đến. Xử lý dữ kiện bằng ứng dụng thống kê SPSS 18.0 .

III. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

  1. Tỷ lệ các nhóm thuốc trị VLDDTT được sử dụng

Bảng 3.1 Giới tính của bệnh nhân:

Giới tính

Tần số

Tỷ lệ %

Nữ 260 43.3
Nam 340 56.7

Tổng cộng

600

100

* Nhận xét : Nam giới chiếm tỷ suất 56,7 % cao hơn so với phái đẹp là 43,3 % .Lê Trung Thọ tỷ suất nam là 52,3 %, nữ là 47,7 % [ 4 ] .Trần Thiện Trung, Nguyễn Thị Phụng : nam / nữ = 2/1 [ 3 ], [ 5 ] .

Biều đồ 3.1 Tiền sử mắc bệnh về dạ dày – tá tràng:

* Nhận xét : Tiền sử có viêm loét dạ dày : 32,2 %, Không mắc bệnh : 67,8 %, nhiễm HP : 0 % .Lê Trung Thọ : tỷ suất nhiễm HP là 47 % [ 4 ] .L.Sacco, Milan, Ý : tiền sử có viêm loét DD là 39,6 % [ 6 ] .

Bảng 3.2 Tỷ lệ các lý do sử dụng nhóm thuốc trị VLDDTT

Lý do

Tần số

Tỷ lệ %

Phòng ngừa loét dạ dày, tá tràng do sử dụng kháng viêm NSAIDs 181 30,2
Viêm – loét dạ dày 162 27
Chỉ định khác 135 22,5
Phòng ngừa loét dạ dày, tá tràng do Stress tâm ý sau khi phẫu thuật 86 14,3
Xuất huyết tiêu hóa 36 6,0
Helicobacter pylori ( HP ) 0 0,0

Tổng cộng

600

100

* Nhận xét : Phòng ngừa loét DD : 30,2 %, Viêm loét DD : 27 %, chỉ định khác : 22,5 %Dự phòng : 44,5 %, điều trị : 33 %

Bảng 3.3 Tỷ lệ các nhóm thuốc trị VLDDTT được sử dụng

STT

Nhóm thuốc

Tần số

Tỷ lệ (%)

1

Antacid 64 9.7

2

Kháng H2 28 4,2

3

PPIs 570 86,1

Tổng cộng

662

100

* Nhận xét :- Tỷ lệ PPIs là 86,1 %- Tỷ lệ kháng H2 là 4,2 %- Tỷ lệ Antacid là 9,7 %

 

Bảng 3.4 Tỷ lệ sử dụng các thuốc trong nhóm PPIs

Khoa

ĐVT

Tần số

Tỷ lệ (%)

Đối với dạng dùng uống

Omeprazol Viên 246 87,9
Pantoprazol Viên 34 12,1

Tổng cộng

280

100

Đối với dạng dùng tiêm

Omeprazol Tiêm 147 38,2
Esomeprazol Tiêm 222 57,7
Pantoprazol Tiêm 16 4,1

Tổng cộng

385

100

* Nhận xét : Đối với dạng thuốc PPIs dùng đường uống thì Omeprazol chiếm tỷ suất cao nhất 87,9 %. Còn so với dạng thuốc tiêm Esomeprazol chiếm tỷ suất cao nhất 57,7 %. Pantoprazol có tỷ suất sử dụng thấp nhất ở cả dạng dùng uống và dạng dùng tiêm .

2. CÁC YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG CÁC THUỐC TRỊ VLDDLT:

Bảng 3.5  Mối liên quan giữa điều trị bệnh Xuất huyết tiêu hóa với từng nhóm thuốc

* Nhận xét : Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm antacid là 15,6 %, không sử dụng nhóm antacid trong trường hợp XHTH 4,9 %. Sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,05 ) .

Bảng 3.6  Mối liên quan giữa bệnh VLDDTT với từng nhóm thuốc trị VLDDTT

* Nhận xét:  Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng: nhóm antacid là 56,3%, không sử dụng nhóm antacid là 23,5%; nhóm kháng H2 là 71,4%, không sử dụng nhóm kháng H2 là 24,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Bảng 3.7 Mối liên quan giữa mục đích điều trị với từng nhóm thuốc trị VLDDTT

* Nhận xét : – Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm antacid là 71,9 %, không sử dụng nhóm antacid là 28,4 %. Sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,001 ) .- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm kháng H2 là 71,4 %, không sử dụng nhóm kháng H2 là 31,1 %. Sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,001 ) .

Bảng 3.8 Mối liên quan giữa viêc sử dụng nhóm thuốc trị VLDDTT với tiền sử từng mắc các bệnh về đường tiêu hóa

* Nhận xét:- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm antacid là 75%, không sử dụng nhóm antacid là 27,1%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,001).

– Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng nhóm kháng H2 là 64,3 %, không sử dụng nhóm kháng H2 là 30,6 %. Sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,001 ) .

Bảng 3.9  Mối liên quan giữa việc sử dụng nhóm thuốc PPIs với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế

* Nhận xét : – Dạng uống : tỷ suất sử dụng cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế là 80,7 % cao hơn không thẻ bảo hiểm y tế là 68,4 %, sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,05 ) .- Dạng tiêm : tỷ suất sử dụng cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế là 65,5 % thấp hơn không thẻ bảo hiểm y tế là 89,8 %. Sự độc lạ này có ý nghĩa thống kê ( P < 0,05 ) .

KẾT LUẬN

1. TỶ LỆ SỬ DỤNG CÁC THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

– Tỷ lệ những nhóm thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng được sử dụng : Nhóm Antacid là 9,7 %, nhóm Kháng H2 là 4,2 % và nhóm PPIs là 86,1 % .- Đối với dạng thuốc PPIs dùng đường uống thì Omeprazol chiếm tỷ suất cao nhất 87,9 %. Còn so với dạng thuốc tiêm Esomeprazol chiếm tỷ suất cao nhất 57,7 % .

2. CÁC YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG:

– Có mối tương quan giữa điều trị bệnh Xuất huyết tiêu hóa với nhóm thuốc antacid .

Có mối liên quan giữa điều trị bệnh Viêm loét dạ dày – tá tràng với nhóm antacid và Kháng H2.

– Có mối tương quan giữa mục tiêu điều trị với nhóm Antacid và kháng H2

Có mối liên quan giữa tiền sử bệnh nhân có mắc các bệnh về dạ dày với việc sử dụng nhóm kháng H2, Antacid.

Có mối liên quan giữa việc sử dụng nhóm thuốc PPIs đối với bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.

KIẾN NGHỊ

Qua tác dụng khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng trong điều trị nội trú tại BVĐKKV Cái Nước trong năm năm ngoái, cho thấy tình hình sử dụng nhóm thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng chưa được hài hòa và hợp lý, hiệu suất cao. Để xử lý yếu tố trên, chúng tôi xin đưa ra một số ít yêu cầu như sau :- Hội đồng thuốc và điều trị tăng cường công tác làm việc kiểm tra giám sát trong việc lựa chọn thuốc, công tác làm việc bình bệnh án bảo vệ sử dụng thuốc hài hòa và hợp lý, bảo đảm an toàn, hiệu suất cao .- Nâng cao vai trò của Dược sỹ lâm sàng trong việc lựa chọn thuốc sử dụng, ưu tiên lựa chọn thuốc có chất lượng, giá thành tương thích cung ứng tốt nhu yếu điều trị .- Chú trọng khai thác bệnh sử của bệnh nhân, tránh dùng thuốc ảnh hưởng tác động đến đường tiêu hóa so với bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh dạ dày – tá tràng .- Chỉ sử dụng những thuốc PPIs dạng tiêm trong trường hợp điều trị viêm loét dạ dày tá tràng có biến chứng hoặc bệnh nhân không dùng đường uống được .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bệnh viện đa khoa khu vực Cái Nước ( 2013 ; năm trước ), Báo cáo tổng kết dược năm năm trước của bệnh viện đa khoa khu vực Cái Nước .2. Phạm Thị Thu Hồ ( 2009 ), Bệnh học Nội khoa Tập I ( Bài giảng dành cho đối tượng người dùng sau đại học ), Trường Đại học Y Hà nội, trang 16-18 .3. Nguyễn Thị Phụng ( 2002 ), Tình hình nhiễm H.p trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và trong bước đầu nhìn nhận tình hình kháng kháng sinh của vi trùng, Tạp chí y học Việt nam .4. Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp ( 2007 ), Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ suất nhiễm HP ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính, Tạp chi y học tập 11 số 3 .5. Trần Thiện Trung ( 2008 ), Bệnh dạ dày-tá tràng và nhiễm Helicobacter pylori, Nhà xuất bản Y học, Trụ sở TP. Hồ Chí Minh .6. Parente F, Cucino C, Gallus S, Bargiggia S, Greco S, Pastore L, Bianchi Porro G ( 2003 ), “ Hospital use of acid-suppressive medications and its fall-out on prescribing in general practice : a 1 – month survey ”, Aliment Pharmacol Ther. 2003 Jun 15 ; 17 ( 12 ) : 1503 – 6 .

 DSCKI Trịnh Thị Nhiên

Tin liên quan