TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học kỹ NĂNG làm VIỆC NHÓM của SINH VIÊN – Tài liệu text

TIỂU LUẬN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học kỹ NĂNG làm VIỆC NHÓM của SINH VIÊN TRƯỜNG đại học THỦ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.89 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Khoa Công Tác Xã Hội

TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
– Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Anh Vũ
– Nhóm sinh viên thực hiện:
Trần Thị Thảo
Nguyễn Văn Quí
Nguyễn Thị Hoa
Ngô Thị Nhật Linh
Nguyễn Luật
Phạm Thị Hương
Trần Xuân Tuyền

Bình Dương, tháng 6 năm 2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước phát triển đề ra nhu cầu cấp thiết cho nền giáo dục Việt Nam trong
việc nâng cao chất lượng và bồi dưỡng nhân tài. Song song với việc nâng cao chất
lượng đào tạo thì sinh viên cần phải năng động và sáng tạo trong các hoạt động
cũng như việc học Hơn thế nữa, sinh viên cần có những kĩ năng trong quá trình
học tập và làm việc.Một trong những kĩ năng quan trọng của sinh viên bậc đại học
là kĩ năng làm việc nhóm.
Khoa Công Tác Xã Hội–Trường Đại Học Thủ Dầu Một là một khoa cần sự
năng động và các kĩ năng mềm rất quan trọng, đặc biệt là kĩ năng làm việc nhóm.
Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc trung học phổ thông lên bậc đại học đều
không thích ứng kịp với cách học và làm việc nhóm vì môi trường học khác nhau

hoàn toàn. Hầu hết sinh viên chưa ý thức được về những lợi ích mà làm việc
nhóm đem lại, chưa có ý thức- tinh thần hợp tác cao trong khi làm việc tập thể,
sinh viên còn lơ là việc học tập, chưa có kĩ năng làm việc nhóm tốt Bên cạnh đó
một số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng không tìm thấy được sự thích
thú trong công việc cũng như không tạo ra được hiệu quả trong công việc của
nhóm, chưa phát huy hết được khả năng của từng cá nhân, hiệu quả công việc
chưa cao… Vì thế kỹ năng làm việc nhóm là hết sức cần thiết với sinh viên xã
hội, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viên
Khoa công tác xã hội là hết sức cần thiết. Cho nên chúng tôi chọn đề tài “ Kỹ năng
làm việc nhóm của sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu
Một” mong muốn cho các bạn sinh viên hiểu hơn về kỹ năng làm việc nhóm quan
trọng ra sao, thông qua đó chúng tôi sẽ tìm hiểu thêm về những khó khăn mà các
bạn gặp phải trong quá trình làm việc nhóm và đưa ra một số biện pháp giúp các
bạn có thể thuận lợi hơn trong quá trình làm việc nhóm.
2. Ý nghĩa đề tài
2.1. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm và
có cái nhìn tích cực hơn trong quá trình học tập, phát huy năng lực của mỗi cá
nhân,trao đổi kiến thức một cách dễ dàng,thuận tiện.Trong quá trình làm việc
giúp sinh viên có kĩ năng giao lưu,chia sẻ làm nền tảng để hoà nhập vào môi
trường làm việc sau này.Mặt khác,khi làm việc nhóm các thành viên cần phát huy
sự tự giác,xoá đi mặc cảm,rụt rè,trao đổi một cách cởi mở và thẳng thắng những ý
tưởng,kiến nghị của mình với những thành viên khác. Hiểu được khó khăn của
sinh viên trong làm việc nhóm như không có thời gian, không tập trung vào vấn
đề, sợ làm không đúng, cơ sỡ vật chất không có, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau,
không có sự quản lí tốt của nhóm trưởng,…
2.2. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ “ mâu thuẫn là một phần không tránh được trong mối quan
hệ giữa con người với con người. Đồng thời thuyết cũng cho rằng xung đột và
mâu thuẫn đóng góp vào sự thay đổi không ngừng của xã hội”.[15]

3. Tổng quan tài liệu
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng chúng tôi nghiên cứu là Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giảng viên trường Đại Học Thủ Dầu Một; Sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-
Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Phạm vi nội dung
– Một số khái niệm có liên quan đến đề tài “kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một”
– Cơ sỡ lý thuyết
– Cách tập hợp thành một nhóm
– Một số kỹ năng trong làm việc nhóm
– Vai trò của kỹ năng làm việc nhóm
– Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm
– Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn trong làm việc nhóm của sinh viên
– Đề ra một số biện pháp khắc phục
4.3.2 Phạm vi không gian
Trường Đại Học Thủ Dầu Một
4.3.3 Phạm vi thời gian
– Tìm chủ đề: 19/05/2015
– Viết tổng quan: 26/05/2015-12/06/2015
– Viết tiểu luận : 13/06/2015-23/06/2015
5. Mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cúu:
Tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-
Trường Đại Học Thủ Dầu Một, qua đó biết thực trạng về kỹ năng làm việc nhóm
của các sinh viên. Từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao-giúp đỡ các bạn

tham gia làm việc nhóm hiệu quả hơn, khơi dậy khả năng tiềm tàng, tính sáng tạo
của các thành viên.Tăng cường tính hợp tác của sinh viên để có nhiều động lực
hoàn thành công việc, năng suất công việc hiệu quả hơn.
5.2. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu chung:
+ Thứ nhất: Chỉ ra những bất cập, yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề làm việc
nhóm của sinh viên.
+ Thứ hai: Đề ra nhưng giải pháp hợp lý cho vấn đề làm việc nhóm hiện
nay.
– Mục tiêu cụ thể
+ Thứ nhất:giải quyết những vấn đề ảnh hưởng tới làm việc nhóm điển hình
như thiếu tin cậy, không quan tâm đến kết quả của công việc, lẩn tránh
trách nhiệm, thiếu trách nhiệm, sợ xung đột, bất đồng trong làm việc nhóm,

+ Thứ hai: thực hiện những giải pháp sau:
Một nhóm hiệu quả là nhóm có sự lãnh đạo tốt;
Một nhóm hiệu quả phải có thông tin hiệu quả;
Một nhóm hiệu quả phải định nghĩa được các vai trò một cách rõ ràng;
Một nhóm hiệu quả phải thiết lập được qui trình giải quyết mâu thuẫn;
Một nhóm hiệu quả phải xây dựng được hình mẫu tốt;
Đam mê công việc;…
5.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
+ Khảo sát mức độ khả năng làm việc nhóm của sinh viên
+ Tìm hiểu các yếu tố gây khó khăn trong làm việc nhóm của sinh viên, từ đó đưa
ra một số đề suất nhằm nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hệ thống phương pháp sau:
– Phương Pháp Nghiên Cứu Luận: chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tư liệu
có sẵn.

– Phương pháp phỏng vấn : nhằm thăm dò trực tiếp tiến trình làm việc nhóm
từ nhiều người khác nhau để thấy rõ những vấn đề mà sinh viên hay mắc
phải trong quá trình làm việc là như thế nào.
– Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: lập những câu hỏi trắc nghiệm sát thực
trong làm việc nhóm, những khó khăn, thuận lợi tồn tại trong làm việc theo
nhóm của sinh viên.
– Phương pháp quan sát khoa học: tham gia vào các buổi hoạt động nhóm
trong lớp học, các hoạt động trong trường như vui chơi, học tập ngoại khóa,

7. Câu hỏi nghiên cứu
– Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên hiện nay như thế nào?
– Trong quá trình làm việc nhóm có những khó khăn gì?
– Một nhóm làm việc tốt cần có những tiêu chí gì?
– Giữa học nhóm và học cá nhân thì bạn thích học cái nào hơn?
8. Khung lý thuyết
Kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên khoa Công Tác Xã Hội-
Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Kiến nghị
Nguyên nhân
Thực trạng
-Nhà trường nên tổ chức các khóa kỹ năng cho sinh viên, tạo điều kiện môi trường học cho sinh viên,…
– Giảng viên giúp các bạn hiểu làm nhóm là như thế nào và đánh giá không chỉ dựa trên kết quả mà còn vào quá trình làm việc của các bạn
– Sinh viên cần phân nhiệm vụ cho các bạn rõ ràng, tránh trược hợp không làm; các bạn không nên ôm công việc một mình làm; phải có kế hoạch tổ chức nhóm; trau dồi-rèn luyện kỹ năng thường xuyên bằng cách tham gia vào nhiều nhóm để rút kinh nghiệm cho bản thân…
Do nhà trường chưa tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng một cách đúng nhất cho các bạn…
Do giảng viên chỉ nhìn vào kết quả mà không quan tâm đến quá trình các bạn đã làm việc như thế nào. Tạo các bạn tâm lí ỉ lại,
Do sinh viên chưa có ý thức khi làm việc nhóm. Chưa có kỹ năng trong làm nhóm là phải ra sao, chưa quản lí nhóm tốt,…
Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên hiện nay chưa đạt kết quả cao. Do các bạn chưa hiểu một cách đúng nhất về làm việc nhóm nên dẫn đến tình trạng chỉ đạt kết quả-mục tiêu mà chưa nhìn vào chất lượng và quá trình làm việc nhóm có đạt kết quả hay không. Từ những trải nghiệm của bản thân và các bạn trong nhóm đã nhận ra rằng thực sự các bạn chưa có kỹ năng làm việc nhóm!
9. Nội dung dự kiến
– Cơ sở lý luận: dựa vào thuyết xung đột của C.Wright Mills, Ralf

Dahrendoif, Pareto và Collins.
– Kết quả nghiên cứu: biết được kỹ năng làm việc nhóm của các bạn sinh viên
chưa toàn diện, các bạn chưa có một hiểu biết rõ ràng thế nào là một nhóm,
NỘI DUNG
CHƯƠNG I.
1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài “kỹ năng làm việc nhóm của
sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một”
1.1. Khái niệm về kỹ năng
Khi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng “Kỹ năng là
mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được các hành động tức là có kỹ
thuật hành động, có kỹ năng.” [2]
N.D.Levitov quan niệm “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác
nào đó hay một hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo ông,
người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn
các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Levitov cho
rằng, để hình thành kỹ năng, con người không chỉ nắm lý thuyết về hành
động mà phải biết vận dụng vào thực tiễn.[2]
Các tác giả K.K.Platanov và G.G.Golubev quan niệm là “kỹ năng là năng
lực của người thực hiện công việc có kết quả và một chất lượng cần thiết
trong những điều kiện mới và trong khoảng thời gian tương ứng”.[2]
Tương tự X.I.Kixegov cho rằng “ kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả
hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống
này”. Theo ông, các kỹ năng bao giờ cũng diễn ra dưới sự kiểm tra ý thức
nhiều hay ít. Kỹ năng đòi hỏi việc sử dụng những kinh nghiệm đã thu được
trước đây và những tri thức nhất định nào đó trong các hành động, mà thiếu
những điều này không có kỹ năng.[2]
– Từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “Kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”[16.tr.157]
– Từ điển Giáo dục học “kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt

động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động
ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”[17.tr.220]
Như vậy, kỹ năng không phải là cái bẩm sinh mà do quá trình hoạt động, rèn
luyện, vận dụng tri thức và kinh nghiệm vào thực tiễn để đạt được nục đích
đề ra. Chỉ có vận dụng vào thực tiễn thật nhiều thì kỹ năng mới hình thành
và tốt hơn.
1.2. Khái niệm nhóm
– Theo từ điển tâm lí học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người
trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và
ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung” [18.tr.561]
– Marvin Shaw, nhà tâm lí học phương Tây, ông cho rằng” nhóm là cộng đồng
người có từ 3 người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng
lẫn nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt
động chung”
Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập từ 2 người trở lên, có cùng mục
tiêu và mục đích, có sự tương tác-hỗ trợ nhau. Cùng tham gia các hoạt động,
trao đổi, thảo luận các vấn đề mà liên quan đến nhóm. Luôn đặt lợi ích của
nhóm lên hàng đầu so với lợi ích cá nhân.
1.3. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ
được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho
công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng
cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương
pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.
1.4. Khoa Công Tác Xã Hội
Khoa Công tác xã hội (CTXH) thành lập theo Quyết định số
1885/QĐ-ĐHTDM, ngày 14/11/2013 của Hiệu trưởng trường Đại học
Thủ Dầu Một. Hiện nay, khoa CTXH trường Đại học Thủ Dầu Một là
đơn vị đầu tiên và duy nhất ở tỉnh Bình Dương được phép đào tạo
ngành Công tác xã hội, bắt đầu tuyển sinh từ năm 2011. Đội ngũ

giảng viên của khoa gồm 02 Phó Giáo Sư và nhiều tiến sĩ, thạc sĩ
được đào tạo trong và ngoài nước, đào tạo cho gần 500 sinh viên. Vị
thế của khoa không ngừng được củng cố và nâng cao, thông qua số
lượng sinh viên đăng ký học tăng vượt bậc qua từng năm.
Chức năng và nhiệm vụ:
-Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở bậc đại học và sau đại
học cho tỉnh Bình Dương và cả nước.
-Triển khai nghiên cứu khoa học, thực hiện các nghiên cứu lý luận,
thực tiễn trong nước và quốc tế nhằm ứng dụng vào giảng dạy, đổi
mới công tác đào tạo và phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Bình Dương cũng như cả nước.
-Hợp tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học về CTXH với các
tổ chức, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu trong và ngoài nước.[19]
1.5. Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Trường Đại học Thủ Dầu Một được thành lập vào năm 2009 theo quyết
định số 900/QĐ-TTg ngày 24/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ
sở nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Bình Dương, với mục tiêu phấn
đấu trở thành trung tâm đào tạo – nghiên cứu phát triển khoa học công
nghệ, trung tâm văn hóa – giáo dục hàng đầu của tỉnh và khu vực.
Trường Đại học Thủ Dầu Một chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22
tháng 9 năm 2009, là trường Đại học trọng điểm, chịu sự quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ủy Ban Nhân
Dân tỉnh Bình Dương là cơ quan chủ quản của trường Đại học Thủ Dầu
Một.
Trường sẽ tăng cường hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu,
các tổ chức ứng dụng khoa học – công nghệ trong nước và ngoài nước
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Thủ Dầu Một thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
đại học, sau đại học để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của tỉnh Bình Dương, của nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, cũng như đổi mới và phát triển giáo dục Đại học Việt Nam, nhằm
đạt được uy tín ngang bằng với đại học của các nước tiên tiến trong khu
vực và thế giới. Tổng số HSSV đã được đào tạo, tốt nghiệp là 22.268.
Trong đó đào tạo: Giáo viên THCS: 7.530; Giáo viên Tiểu học:
9.506;Giáo viên Nhà trẻ-Mẫu giáo: 5.232.
a. Giai đoạn 1976-1986: 5.421 HSSV.
b. Giai đoạn 1987-1996: 8.827 HSSV.
c. Giai đoạn 1997-2006: 8.020 HSSV. [14]
2. Cơ sở lý thuyết
“thuyết xung đột”. Thuyết xung đột bắt nguồn từ nhà triết học nổi tiếng đồng thời
là một nhà xã hội học người Đức Karl Marx (1818 – 1883 ). Sau ông, các học giả
khác như C.Wright Mills, Ralf Dahrendoif, Pareto và Collins…đã phát triển
thuyết này sâu hơn.
Thuyết xung đột nhấn mạnh mâu thuẫn là một phần không tránh được trong mối
quan hệ giữa con người với con người. Đồng thời thuyết cũng cho rằng xung đột
và mâu thuẫn đóng góp vào sự thay đổi không ngừng của xã hội. Thuyết này chủ
yếu dùng để giải thích mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội, giữa người giàu và
người nghèo, hoặc giữa nhóm xã hội với nhau. [13]
– Một số dạng xung đột:
+ Giữa các thành viên và lãnh đạo
+ Giữa các thành viên trong nhóm
+ Giữa các giới ( nam-nữ)
– Nguyên nhân dẫn đến xung đột
+ Do cạnh tranh nguồn lực, không thống nhất mục tiêu, bị lệ thuộc công
việc, khác biệt về nhận thức, ;
+ Do căng thẳng, áp lực tâm lí từ người khác; Do sự phân chia quyền lợi,
phân chia nhiệm vụ, vấn đề ưu tiên luôn xảy ra với các thành viên,
+ Tổ chức: Do hệ thống khen thưởng không bình đẳng, do vấn đề quyền lực
giữa các thành viên, do môi trường làm việc, ; Do bất đồng quan điểm giữa
các bên: vì mỗi cá nhân đều muốn “áp đặt” ý kiến của mình lên trên và cho ý

kiến mình là đúng nên xảy ra mâu thuẫn và dẫn đến xung đột; tranh giành
quyền lực;
– Ưu điểm của xung dột:
Giải phóng cảm xúc, xây dựng sự hợp tác, giúp cá nhân phát triển; sau xung
đột giúp cho mọi người hiểu nhau hơn, và nhận thức của các cá nhân trong
nhóm sẽ thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tương tác giữa các thành viên và đem
lại hiệu quả cao trong công việc. Thông qua giải quyết xung đột giúp cho
nhóm kiểm tra lại tiến trình làm việc của mình, đồng thời, các nhu cầu, mục
tiêu của nhóm sẽ dần thích hợp với các thành viên
+ nhược điểm:
Giải quyết xung đột thường mất nhiều thời gian, tâm lý căng thẳng luôn
trong trạng thái strees lo lắng làm sao vượt qua người khác; xung đột kéo dài
dẫn đến trì trệ công việc, hơn nữa là có thể phá vỡ nhóm.
CHƯƠNG II
1. Cách tập hợp thành một nhóm
Một nhóm có thể hình thành theo nhiểu cách khác nhau: Các nhóm bạn học
tập có khi hình thành do sự chỉ định của thày cô, nhóm sở thích hình thành
do sự rủ rê nhau, và các nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị là do sự
tuyển dụng theo nhu cầu của đơn vị đó. Vì thế, có những nhóm hình thành
và gắn kết rất lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động cùng nhau
trong một thời điểm nào đó. Nhưng điều quan trọng là, không phải nhóm
nào cũng có những mục đích hay có những hoạt động cùng nhau. Một nhóm
người làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí một dự án chung
không phải lúc nào cũng tiến hành công việc của một nhóm làm việc. Nếu
nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên quyền độc đoán, có lẽ sẽ không có
sự tác động qua lại liên quan đến công việc giữa các thành viên trong nhóm.
Nếu có bất kỳ tư tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của nhóm sẽ
không bao giờ tiến triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thể
phát triển dù các thành viên không cùng làm việc hay sinh hoạt trong một
môi trường, một không gian nhất định.

Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thần
hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong
nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt
ra. Để hình thành và phát triển nhóm tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra
cho nhóm và số lượng cũng như năng lực của các thành viên trong nhóm,
các nhóm được hình thành và phát triển theo nhiều hình thức và thời gian
hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu như đều trại qua 4 bước cơ
bản :
Bước 1: Tạo dựng
Bước 2: Công phá: do không hiểu nhau các thành viên sẽ có mâu thuẫn. Đây
là giai đoạn khó khăn nhất. Nếu không giải quyết thì tan rã nhóm là điều có
thể xảy ra.
Bước 3: Ổn định : Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm quen
dần và điều hoà những khác biệt giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiến
giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho
công việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.
Bước 4: Hoàn thiện: Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi
được với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết được
vai trò của họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin tưởng nhau hơn, rât nhiều ý
kiến hay được nêu ra thảo luận vì họ không còn e ngại như lúc đầu. Họ linh
hoạt sử dụng quyết định của mình như một công cụ để hiện thực hoá những
ý tưởng, ưu tiên những nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấn đề khúc
mắc. Rất nhiều việc được hoàn thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong
nhóm là rất cao.
Khi lập nhóm làm việc, chúng ta cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
1) Một tập hợp của những người có tâm huyết, kiến thức và kinh nghiệm về
lĩnh vực liên quanTrong sản xuất, chúng ta có rất nhiều thành phần người lao
động, có người có kiến thức cao, người thì có sự sáng tạo, người có kinh
nghiệm, người nắm rõ công việc, thao tác Việc lập nhóm tốt hơn hết nên
hội đủ những người với nhiều thành phần khác nhau và chúng ta đừng vội

cho rằng những người ít học sẽ không đóng góp được gì cho nhóm. Hãy hiểu
rằng, mỗi người đều có những khả năng tiềm ẩn mà không phải ai cũng khai
thác được. Và việc lựa chọn ai là thành viên trong nhóm nên căn cứ vào mục
tiêu dự án mà nhóm phải thực hiện là gì.
2) Phân công phù hợp với khả năng
Sự phân công công việc phù hợp sẽ giúp mọi người làm việc dễ dàng hơn.
Các công việc phải có tính chất liên hệ, gắn kết với nhau chứ không phải độc
lập. Chúng ta đừng ngại khi muốn tìm cách phát huy khả năng tiềm ẩn của
một thành viên nào đó bằng cách giao cho anh ta những công việc mới. Điều
đó sẽ giúp bạn nhìn nhận rõ khả năng của họ.
3) Đảm bảo sự công bằng
Ai cũng có quyền phát biểu ý kiến của mình và chúng ta không nên phản bác
sự nhiệt tình của họ khi mà chúng ta chưa xác định được rõ ràng bằng thực
tế rằng, ý tưởng đó là sai. Dù ý kiến không phù hợp đi chăng nữa, sự chê bai
không bao giờ là phương pháp thích hợp để nhận xét một ý kiến.
4) Xây dựng lòng tin giữa các thành viên
Hãy khẳng định rằng các thành viên là như nhau khi tham gia vào nhóm, chỉ
trừ người trưởng nhóm. Mọi người đều có trình độ, sự hiểu biết và tay nghề
khi tham gia vào nhóm. Mỗi người có thế mạnh riêng, tích cách riêng. Do
đó, ý kiến, ý tưởng của mỗi người đều có giá trị trong quá trình làm việc.
Tuyệt đối không có sự “vạch lá tìm sâu” hay “con sâu làm rầu nồi canh”.
Hãy nhớ rằng, thành quả chỉ đến từ sự cống hiến và tin tưởng lẫn nhau của
các thành viên trong nhóm.
5) Mục tiêu rõ ràng
Tất cả các thành viên trong nhóm đều hiểu mục tiêu chung mà tập thể của họ
phải đạt đến là gì? Thông tin đến với mọi người chính xác như nhau.
6) Trưởng nhóm
Đây là người có nhiệm vụ dẫn dắt tập thể trong quá trình thực hiện dự án.
Do đó, người này phải có khả năng kêu gọi và điều khiển mọi người. Những
thành viên trong nhóm, dù chức vụ có lớn hơn, cũng phải tuân thủ theo

những yêu cầu của người trưởng nhóm. Nếu bạn muốn đào tạo hay tìm kiếm
những nhân tài lãnh đạo tương lai cho tổ chức, bạn hãy mạnh dạn trao cho
những người trẻ và theo bạn là có khả năng phát triển.
7) Thời hạn dự án phải hoàn thành
Những dự án có thời hạn phải hoàn thành luôn là điều kiện thuận lợi để thực
hiện.
8) Động viên để duy trì
Nếu bạn là người lãnh đạo, hãy thường xuyên đến tìm hiểu, hỏi thăm về tiến
độ dự án, tình hình của nhóm. Điều này kích thích nhóm cùng nhau làm việc
tốt hơn khi họ cảm nhận được sự quan tâm thật sự từ lãnh đạo và cũng như
một sự nhắc nhở của bạn đối với công việc của nhóm.
9) Khen thưởng kịp thời và rõ ràng
Hãy xác định rõ những phần thưởng mà tổ chức sẽ dành cho tập thể khi họ
đạt được mục tiêu.Đảm bảo rằng sự khen thưởng đó dành cho cả tập thể.
Hạn chế tối đa việc khen thưởng một cá nhân khi mà thành quả của công
việc đến tự sự cật lực làm việc của cả nhóm, dù rằng, theo bạn, người đó là
xuất sắc nhất; bạn hãy nhớ rằng, không có sự cống hiến của những người
khác, thành quả sẽ không có.
10) Hành động
Cho cả nhóm biết rằng, họ hãy tự tin thực hiện những ý tưởng mà cả nhóm
đã thống nhất thành hành động cụ thể. Sau mỗi lần không thành, cả nhóm sẽ
gắn kết và tin tưởng nhau hơn và đương nhiên, mọi người sẽ học hỏi được
nhiều điều hơn. Chắc chắn rằng, sự thất bại sẽ không được quy cho riêng cá
nhân nào. Đó là tập thể.
11) Trang bị kỹ năng làm việc nhóm
Để việc quản lý nhóm và nhóm hoạt động hiệu quả, bạn phải chắc chắn rằng
người trưởng nhóm đã được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
kết hợp mọi người, khai thác, phân tích ý kiến, ý tưởng, công việc của mọi
người.
2. Một số kỹ năng trong làm việc nhóm

2.1. Kỹ năng lắng nghe
Lắng nghe chính là một trong những chìa khóa thành công trong làm việc
nhóm. Biết lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào các ý kiến của các thành viên trong
nhóm.. Kỹ năng này phản ánh sự tôn trọng ý kiến giữa các thành viên trong
nhóm. Lắng nghe không chỉ là sự tiếp nhận thông tin từ người nói mà còn phải
biết phân tích, nhìn nhận theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọng
những ý kiến của người nói dù đó là ý kiến hoàn toàn trái ngược với quan điểm
của bản thân. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn của nhóm
không giải quyết được chỉ vì các thành viên trong nhóm không chịu lắng nghe
nhau.
Lắng nghe còn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đưa
ra quyết định dễ dàng, nhanh chóng, Nhờ vậy, làm việc với nhóm trở nên dễ dàng
hơn.
Một số biểu hiện của người có kỹ năng lắng nghe:
– Ngừng nói.
– Biết chờ đến lượt.
– Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe.
– Khi nghe người đối phương, nên tránh những việc gây mất tập trung.
– Có sự đồng cảm với người nói.
– Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh.
– Tránh tranh cãi hoặc phê phán.
– Đặt câu hỏi đúng lúc.
2.2. Kỹ năng thuyết trình
Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một
chủ đề cho người nghe nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Thuyết
trình cũng là một bài nói ngắn gọn về đề tài của mình. Nhưng phải
đầy đủ nội dung, và đặc biệt là phải làm cho người nghe chú ý vào nội
dung mà nhóm đang thuyết trình, Một bài thuyết trình tốt nếu đạt
được các mục tiêu cơ bản sau đây:
– Không làm mất thời gian của người nghe

– Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây
– Cấu trúc tốt bài thuyết trình
– Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn
– Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn
– Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe
2.3. Kỹ năng thảo luận
Phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) là một trong những phương
pháp có sự tham gia tích cực của các thành viên. Thảo luận nhóm còn
là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do
bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhân
quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp sinh viên rèn
luyện kỹ năng giải quyết vấn đề khó khăn.
Thảo luận nhóm có thể thực hiện dưới hai hình thức:
– Thảo luận nhóm lớn.
– Thảo luận nhóm nhỏ (5-7 người). [20]
Thảo luận nhóm sẽ tạo môi trường cởi mở cho các bạn, thông qua đó
sẽ làm các bạn hiểu nhau hơn. Học được cách tôn trọng và lắng nghe
người khác. Giúp các bạn nhút nhát sẽ mạnh dạn hơn.
2.4. Kỹ năng tổ chức:
Bất kỳ một công việc gì, từ cá nhân đến tập thể đều cần phải có sự tổ
chức, vậy phải dựa vào yếu tố gì để có thể tổ chức một hoạt động để
đem lại kết quả tốt nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3
yếu tố là Thiên thời, địa lợi và nhân hòa. Điều này có nghĩa là : Phải
gặp đúng thời cơ hay thời điểm thích hợp, phải thực hiện ở một địa
điểm thích hợp, có những yếu tố thuận lợi và điều quan trọng nhất là
đạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn hiện
nay thì chúng ta có thể dựa vào nguyên lý 5W + 1 H để tổ chức một
công việc hay một hoạt động, một kế hoạch khi bắt đầu bất kỳ một
vấn đề gì mới, chúng ta phải trả lời được các câu hỏi:
– Kế hoạch hay chương trình đó dùng để làm gì ( What )

– Kế hoạch đó xuất phát từ đâu, ở đâu ra ( Where )
– Khi nào thì bắt đầu tiến hành ( When )
– Ai sẽ là người thực hiện hay phụ trách việc này ( Who )
– Tại sao phải tiến hành hoạt động này ( Why )
– Chúng ta sẽ thực hiện nó như thế nào ( How )
Nếu một kế hoạch hay dự án mà không trả lời được các câu hỏi này thì
chúng ta không nên tiến hành vì có nhiều khả năng thất bại hay chí ít cũng là
những khó khăn khó khắc phục, có thể dẫn đến sự mất đoàn kết hay tan rã
nhóm. Ngoài ra trong kỹ năng tổ chức, mỗi người trong nhóm đều phải nhận
ra được thế mạnh cũng như điểm yếu của mình để có thể đảm nhận hay sắp
xếp các công việc, các trách nhiệm phù hợp điều đó mới giúp cho nhóm đạt
được những kết quả tốt nhất. [21]
2.5. Chất vấn:
Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy phản biện tích cực Thực tế đây là
một kỹ năng khó mà bất kỳ ai cũng cần phải rèn luyện. Chất vấn bằng
những câu hỏi thông minh dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phản
biện chặt chẽ. Điều này đòi hỏi mức độ tư duy cao và tinh thần xây
dựng cho nhóm. Lời lẽ chất vấn cần mềm mỏng, lịch sự. Tuy nhiên,
điều quan trọng là trong nhóm cần có sự cởi mở để khuyến khích mọi
người có thể tiếp nhận những ý kiến trái chiều với quan điểm của
mình mà không tự ái. Người chất vấn cũng phải sử dụng những lời lẽ
mềm mại và tế nhị, không xoáy vào những điểm yếu lên tiếng phê
phán hay chê bai để dẫn đến sự tranh luận vô ích.
2.6. Thuyết phục:
Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra. Đồng
thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý
kiến của mình. Khi thuyết phục, ta phải dựa vào chính những ý kiến
chung để củng cố hay làm cho nó trở nên hợp lý hơn chứ không chỉ
dựa vào lý lẽ cá nhân. Nhất là không thể dựa vào vị trí hay tài năng
của mình để buộc người nghe phải chấp nhận.

2.7. Tôn trọng:
Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những người
khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng
thành hiện thực. Khi các thành viên trong nhóm thể hiện sự tôn trọng
lẫn nhau nghĩa là đang đóng góp sức mình vào sự thành công trong
việc tổ chức các hoạt động của nhóm.
2.8. Trợ giúp:
Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau vì trong một nhóm, có người
sẽ mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực khác. Và
nhiều khi, vấn đề mà nhóm đang phải giải quyết cần kiến thức ở nhiều
lĩnh vực, mức độ và đòi hỏi các kỹ năng khác nhau. Đây là kỹ năng
mà mỗi người cần rèn luyện để sẵn sàng đóng góp vào thành quả
chung của nhóm.
2.9. Chia sẻ:
Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi gặp
các tình huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người
nào càng chia sẻ được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa
ra các ý kiến sáng suốt cho nhóm, thì sẽ càng nhận được sự yêu mến
và vị nể của các thành viên còn lại. Và một khi, mỗi thành viên trong
nhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc chia sẻ, không khí
làm việc của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn.
2.10. Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện
kế hoạch đã đề ra. Có nghĩa là, cả nhóm cần phải hiểu rõ mục đích của
nhóm cần đạt được là gì, và có cùng chung khao khát hoàn thành nó.
“Hãy tưởng tượng, chúng ta đang cùng ở trên một con thuyền, tất cả
đều phải cùng chèo để đưa con thuyền về đến đích!”.
3. Vai trò kỹ năng làm việc nhóm
– Người học được đặt vào những tình huống cụ thể, quan sát trực tiếp, thảo
luận, giải quyết vấn đề…từ đó tự mình có thể lĩnh hội được nhiều kiến thức
cho bản thân.

– Tất cả thành viên trong nhóm cùng hợp tác, cùng học tập…tạo môi trường
học không quá ràng buộc, người học không cảm thấy nhàm chán và căng
thẳng…như học một mình. Các bạn có thể trao đổi và học tập từ nhau nên dễ
tiếp thu kiến thức hơn.
– Làm việc theo nhóm giúp các bạn phát triển giao tiếp: Khi học nhóm các bạn
phải đưa ra quan điểm và từ đó phải bảo vệ quan điểm cũng như làm cho các
thành viên hiểu quan điểm của mình.
– Làm việc nhóm giúp mọi người có thể đoàn kết, cùng phấn đấu để đạt được
mục đích đã đặt ra,…v.v.v.
CHƯƠNG III
1. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên hiện nay
Hiện nay, làm việc nhóm là cụm từ được nhắc đến thường xuyên trong
môi trường học tập cũng như làm việc, nhưng ít ai biết được “kỹ năng
làm việc nhóm” là gì và phải cần gì?
Làm việc nhóm không chỉ giúp các bạn đạt kết quả-mục tiêu trong học
tập mà còn luyện kỹ năng để sau này đi làm việc thuận lợi. Làm việc
nhóm không chỉ khi bạn còn đi học, khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà
cả sau này khi đi làm việc hay ra cuộc sống bạn cũng phải cần làm việc
theo nhóm.
2. Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn trong làm việc nhóm của sinh viên
– Một số yếu tố khó khăn nội bộ trong một nhóm: [22]
+ Quá nể nang các mối quan hệ.
Chúng ta thường lẫn lộn giữa tình cảm cá nhân hay sự tôn trọng vị trí của
các thành viên trong nhóm để không đưa ra những góp ý, chất vấn hay
tranh luận nhằm đạt đến những kết quả tốt nhất. Chúng ta thường có thái
độ “ Dĩ hòa vi quý” Nhưng đây là yếu tố để tạo sự đồng thuận, chứ không
phải sự xuê xoa, dễ dãi trong các điều kiện làm việc.
+ Thứ nhất ngồi ỳ, thứ nhì đồng ý
Chúng ta thường thích làm vừa lòng người khác bằng cách luôn luôn tỏ
ra đồng ý khi người khác đưa ra ý kiến trong khi thực sự là mình không

đồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhóm hiểu lầm
nhau, chia năm sẻ bảy hoặc mạnh ai nấy làm. Cũng có nhiều người thì lại
chọn thái độ thụ động, “ngồi mát ăn bát vàng” ai làm gì cũng gật nhưng
bản thân mình thì lại không làm gì cả, hoặc chỉ chờ người ta làm trước
mình chi nương theo, hay động viên bằng miệng. Đây chính là thái độ có
hại nhất cho các hoạt động của nhóm.
+ Đùn đẩy trách nhiệm cho người khác
Chính do sự thảo luận không dứt điểm, phân chia công việc không phân
minh nên ai cũng nghĩ đó là việc của người khác chứ không phải của
mình. Ngược lại, nếu phải đứng ra làm thì lại sẵn sàng có đủ lý do để
biện minh cho những hạn chế của mình, và khi gặp thất bại thì luôn tìm
mọi lý lẽ để đổ trách nhiệm qua cho người khác, hay từ chối không dám
nhận trách nhiệm về mình.
+ Không chú ý đến công việc của nhóm
Một khuynh hướng trái ngược là luôn luôn cố gắng cho ý kiến của mình
là tốt và chẳng bao giờ chịu chấp nhận ý kiến của bât kỳ ai khác. Một số
thành viên trong nhóm cho rằng mình giỏi nên chỉ bàn luận trong phạm
vi những người mà mình cho là tài giỏi trong nhóm, hoặc đưa ý kiến của
mình ra mà không cho người khác tham gia.
Đây là yếu tố quan trọng gây ra sự chia rẽ trong nhóm nhóm. Khi cả đội
bàn bạc với nhau, một số thành viên hoặc nghĩ rằng ý kiến của mình
không tốt nên không chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên không
tốn thời gian. Thế là, trong khi phải bàn luận kỹ hơn để giải quyết vấn đề
lại quay sang nói chuyện riêng với nhau. Cho đến khi thời gian chỉ còn 5-
10 phút thì tất cả mới bắt đầu quay sang, đùn đẩy nhau phát biểu. Và
chính lúc đã có một người lên thuyết trình, chúng ta vẫn cứ tiếp tục bàn
về chuyện riêng của mình mà không quan tâm đến nội dung hay mục tiêu
đề ra. Kết quả là chúng ta hoặc là không hiểu sẽ làm gì, hoặc sẽ thực hiện
với sự bất mãn, không đem lại hiệu quả cao cho nhóm.
Tổ chức công việc hay hoạt động cho nhóm là một kỹ năng cần thiết mà

ngay từ khi còn là học sinh, hay sinh viên, mỗi chúng ta đều cần phải học
hỏi để vừa giúp cho sự phát triển của bản thân, vừa góp phần vào sự phát
triển chung cho tập thể mà chúng ta đang hoạt động trong đó. Mình vì
mọi người thì mọi người sẽ vì mình. Đó là yếu tố đem lại thành công cho
cuộc sống của mỗi người chúng ta.
– Nhà trường :
Kỹ năng rất cần cho sinh viên, đặc biệt là kỹ năng làm việc nhóm rất quan
trọng. Vì học hiện nay không chỉ học từ kiến thức trên sách vở, từ kiến thức-
những bài giảng của thầy cô mà còn cả một quá trình ta tự học tự tìm hiểu
qua bạn bè. Nhưng hiện nay, hầu như các trường chưa tổ chức các lớp để
dạy kĩ cho các bạn sinh viên về vấn đề này.
– Giảng viên
Các giảng viên thường chỉ đề nghị các bạn lập một nhóm để hoàn thành vấn
đề mà giảng đưa ra và cái quan tâm của giảng viên chỉ là kết quả có đạt đúng
mục tiêu của giảng viên hay không. Chưa đưa ra cho các bạn một cái nhìn
thế nào là một nhóm thực sự? và một nhóm cần phải làm gì?
– Sinh viên
Các bạn thường hay chủ quan “vì làm nhóm thì mình không làm cũng có
người khác sẽ làm”, tập cho bản thân tính ù lì, dựa vào người khác, hay
trong một nhóm những bạn nào giỏi thì hay ôm công việc về mình và như
thế những bạn còn lại “ngồi chống cằm đợi cơm ăn”.
Các bạn chưa thực sự hiểu rõ kỹ năng làm việc nhóm là như thế nào, dẫn
đến tình trạng chưa làm đúng và làm việc nhóm chưa đạt hiệu quả cao.
3. Một số kiến nghị
– Với nhà trường, nên đưa kỹ năng mềm, trong đó có kỹ năng làm việc nhóm
thành một môn giảng dạy, nâng cao kĩ năng cho sinh viên
– Với cá nhân, để làm việc nhóm tốt thì mỗi cá nhân phải rõ được mục tiêu,
tham gia hết mình, lấy mục đích của nhóm lên trên để có thể làm hết mình
dù còn nhiều khó khăn, mâu thuẫn với các thành viên. Phải biết hy sinh cái
tôi cá nhân. Trưởng nhóm công tư phân minh, khen thưởng công bằng .

– Các bạn đã làm việc nhóm không nên thụ động, đừng lo lắng mọi người
không nghe ý kiến của mình mà ta hãy mở lòng để mọi người trong nhóm
hiểu nhau và có thể gắn kết một cách toàn vẹn nhất.
– Trong làm việc nhóm đầu tiên các bạn phải học cách lắng nghe. Vì lắng ta
đang thể hiện sự tôn trọng các thành viên trong nhóm, lấy được lòng tin của
nahu. Cần có một một tổ chức nhóm hợp lí….
– Giảng viên nên hướng dẫn rõ cho sinh viên về quá trình làm nhóm. Không
chỉ dựa vào kết quả mà đánh giá, bên cạnh đó nên cố gắng tìm hiểu quá trình
các bạn đã làm việc với nhau như thế nào… để có thể đánh giá đúng nhất về
chất lượng và cả tiến trình.
KẾT LUẬN
Tóm lại, kỹ năng làm việc nhóm hết sức quan trọng không chỉ đối với những người
đã có công việc mà còn rất quan trọng với sinh viên. Đặc biệt sinh viên khoa Công
Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một. Vì vậy, chúng tôi mong muốn qua đề
tài này các bạn sẽ có cái nhìn mới về kỹ năng làm việc nhóm. Và bên cạnh đó nhà
trường-giảng viên sẽ tạo cho các bạn sinh viên một môi trường rèn luyện kỹ năng
thuận lợi nhất.
trọn vẹn. Hầu hết sinh viên chưa ý thức được về những quyền lợi mà làm việcnhóm đem lại, chưa có ý thức – ý thức hợp tác cao trong khi làm việc tập thể, sinh viên còn lơ là việc học tập, chưa có kĩ năng làm việc nhóm tốt Bên cạnh đómột số khác, tuy đã tham gia làm việc nhóm nhưng không tìm thấy được sự thíchthú trong việc làm cũng như không tạo ra được hiệu suất cao trong việc làm củanhóm, chưa phát huy hết được năng lực của từng cá thể, hiệu suất cao công việcchưa cao … Vì thế kỹ năng làm việc nhóm là rất là thiết yếu với sinh viên xãhội, thế cho nên việc nghiên cứu khám phá về kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viênKhoa công tác làm việc xã hội là rất là thiết yếu. Cho nên chúng tôi chọn đề tài “ Kỹ nănglàm việc nhóm của sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ DầuMột ” mong ước cho những bạn sinh viên hiểu hơn về kỹ năng làm việc nhóm quantrọng thế nào, trải qua đó chúng tôi sẽ khám phá thêm về những khó khăn vất vả mà cácbạn gặp phải trong quy trình làm việc nhóm và đưa ra 1 số ít giải pháp giúp cácbạn hoàn toàn có thể thuận tiện hơn trong quy trình làm việc nhóm. 2. Ý nghĩa đề tài2. 1. Ý nghĩa thực tiễnGiúp cho sinh viên hiểu được tầm quan trọng của kỹ năng làm việc nhóm vàcó cái nhìn tích cực hơn trong quy trình học tập, phát huy năng lượng của mỗi cánhân, trao đổi kỹ năng và kiến thức một cách thuận tiện, thuận tiện. Trong quy trình làm việcgiúp sinh viên có kĩ năng giao lưu, san sẻ làm nền tảng để hoà nhập vào môitrường làm việc sau này. Mặt khác, khi làm việc nhóm những thành viên cần phát huysự tự giác, xoá đi mặc cảm, ngần ngại, trao đổi một cách cởi mở và thẳng thắng những ýtưởng, đề xuất kiến nghị của mình với những thành viên khác. Hiểu được khó khăn vất vả củasinh viên trong làm việc nhóm như không có thời hạn, không tập trung chuyên sâu vào vấnđề, sợ làm không đúng, cơ sỡ vật chất không có, đùn đẩy nghĩa vụ và trách nhiệm cho nhau, không có sự quản lí tốt của nhóm trưởng, … 2.2. Ý nghĩa lý luậnGóp phần làm rõ “ xích míc là một phần không tránh được trong mối quanhệ giữa con người với con người. Đồng thời thuyết cũng cho rằng xung đột vàmâu thuẫn góp phần vào sự biến hóa không ngừng của xã hội ”. [ 15 ] 3. Tổng quan tài liệu4. Đối tượng, khách thể và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu4. 1. Đối tượngĐối tượng chúng tôi nghiên cứu là Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viênkhoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một. 4.2. Khách thể nghiên cứuGiảng viên trường Đại Học Thủ Dầu Một ; Sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một. 4.3. Phạm vi nghiên cứu4. 3.1. Phạm vi nội dung – Một số khái niệm có tương quan đến đề tài “ kỹ năng làm việc nhóm của sinhviên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một ” – Cơ sỡ triết lý – Cách tập hợp thành một nhóm – Một số kỹ năng trong làm việc nhóm – Vai trò của kỹ năng làm việc nhóm – Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm – Các yếu tố ảnh hưởng tác động và khó khăn vất vả trong làm việc nhóm của sinh viên – Đề ra 1 số ít giải pháp khắc phục4. 3.2 Phạm vi không gianTrường Đại Học Thủ Dầu Một4. 3.3 Phạm vi thời hạn – Tìm chủ đề : 19/05/2015 – Viết tổng quan : 26/05/2015 – 12/06/2015 – Viết tiểu luận : 13/06/2015 – 23/06/20155. Mục đích, tiềm năng và trách nhiệm nghiên cứu5. 1. Mục đích nghiên cúu : Tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một, qua đó biết tình hình về kỹ năng làm việc nhómcủa những sinh viên. Từ đó đưa ra 1 số ít giải pháp để nâng cao-giúp đỡ những bạntham gia làm việc nhóm hiệu suất cao hơn, khơi dậy năng lực tiềm tàng, tính sáng tạocủa những thành viên. Tăng cường tính hợp tác của sinh viên để có nhiều động lựchoàn thành công việc, hiệu suất việc làm hiệu suất cao hơn. 5.2. Mục tiêu nghiên cứu – Mục tiêu chung : + Thứ nhất : Chỉ ra những chưa ổn, yếu tố tác động ảnh hưởng tới yếu tố làm việcnhóm của sinh viên. + Thứ hai : Đề ra nhưng giải pháp hài hòa và hợp lý cho yếu tố làm việc nhóm hiệnnay. – Mục tiêu đơn cử + Thứ nhất : xử lý những yếu tố tác động ảnh hưởng tới làm việc nhóm điển hìnhnhư thiếu an toàn và đáng tin cậy, không chăm sóc đến tác dụng của việc làm, lẩn tránhtrách nhiệm, thiếu nghĩa vụ và trách nhiệm, sợ xung đột, sự không tương đồng trong làm việc nhóm, + Thứ hai : thực thi những giải pháp sau : Một nhóm hiệu suất cao là nhóm có sự chỉ huy tốt ; Một nhóm hiệu suất cao phải có thông tin hiệu suất cao ; Một nhóm hiệu suất cao phải định nghĩa được những vai trò một cách rõ ràng ; Một nhóm hiệu suất cao phải thiết lập được qui trình xử lý xích míc ; Một nhóm hiệu suất cao phải thiết kế xây dựng được hình mẫu tốt ; Đam mê việc làm ; … 5.3. Nhiệm vụ nghiên cứu + Tìm hiểu kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên + Khảo sát mức độ năng lực làm việc nhóm của sinh viên + Tìm hiểu những yếu tố gây khó khăn vất vả trong làm việc nhóm của sinh viên, từ đó đưara một số ít đề suất nhằm mục đích nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên6. Phương pháp nghiên cứuTrong quy trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng mạng lưới hệ thống chiêu thức sau : – Phương Pháp Nghiên Cứu Luận : đa phần là giải pháp nghiên cứu tư liệucó sẵn. – Phương pháp phỏng vấn : nhằm mục đích thăm dò trực tiếp tiến trình làm việc nhómtừ nhiều người khác nhau để thấy rõ những yếu tố mà sinh viên hay mắcphải trong quy trình làm việc là như thế nào. – Phương pháp tìm hiểu bằng bảng hỏi : lập những câu hỏi trắc nghiệm sát thựctrong làm việc nhóm, những khó khăn vất vả, thuận tiện sống sót trong làm việc theonhóm của sinh viên. – Phương pháp quan sát khoa học : tham gia vào những buổi hoạt động giải trí nhómtrong lớp học, những hoạt động giải trí trong trường như đi dạo, học tập ngoại khóa, 7. Câu hỏi nghiên cứu – Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên lúc bấy giờ như thế nào ? – Trong quy trình làm việc nhóm có những khó khăn vất vả gì ? – Một nhóm làm việc tốt cần có những tiêu chuẩn gì ? – Giữa học nhóm và học cá thể thì bạn thích học cái nào hơn ? 8. Khung lý thuyếtKỹ năng làm việc nhóm của sinhviên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu MộtKiến nghịNguyên nhânThực trạng-Nhà trường nên tổ chức triển khai những khóa kỹ năng cho sinh viên, tạo điều kiện kèm theo môi trường học cho sinh viên, … – Giảng viên giúp những bạn hiểu làm nhóm là như thế nào và nhìn nhận không chỉ dựa trên tác dụng mà còn vào quy trình làm việc của những bạn – Sinh viên cần phân nhiệm vụ cho những bạn rõ ràng, tránh trược hợp không làm ; những bạn không nên ôm việc làm một mình làm ; phải có kế hoạch tổ chức triển khai nhóm ; trau dồi-rèn luyện kỹ năng liên tục bằng cách tham gia vào nhiều nhóm để rút kinh nghiệm tay nghề cho bản thân … Do nhà trường chưa tổ chức triển khai những lớp đào tạo và giảng dạy kỹ năng một cách đúng nhất cho những bạn … Do giảng viên chỉ nhìn vào hiệu quả mà không chăm sóc đến quy trình những bạn đã làm việc như thế nào. Tạo những bạn tâm lí ỉ lại, Do sinh viên chưa có ý thức khi làm việc nhóm. Chưa có kỹ năng trong làm nhóm là phải thế nào, chưa quản lí nhóm tốt, … Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên lúc bấy giờ chưa đạt tác dụng cao. Do những bạn chưa hiểu một cách đúng nhất về làm việc nhóm nên dẫn đến thực trạng chỉ đạt kết quả-mục tiêu mà chưa nhìn vào chất lượng và quy trình làm việc nhóm có đạt hiệu quả hay không. Từ những thưởng thức của bản thân và những bạn trong nhóm đã nhận ra rằng thực sự những bạn chưa có kỹ năng làm việc nhóm ! 9. Nội dung dự kiến – Cơ sở lý luận : dựa vào thuyết xung đột của C.Wright Mills, RalfDahrendoif, Pareto và Collins. – Kết quả nghiên cứu : biết được kỹ năng làm việc nhóm của những bạn sinh viênchưa tổng lực, những bạn chưa có một hiểu biết rõ ràng thế nào là một nhóm, NỘI DUNGCHƯƠNG I. 1. Một số khái niệm có tương quan đến đề tài “ kỹ năng làm việc nhóm củasinh viên khoa Công Tác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một ” 1.1. Khái niệm về kỹ năngKhi bàn về kỹ năng, tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng “ Kỹ năng làmặt kỹ thuật của hành vi, con người nắm được những hành vi tức là có kỹthuật hành vi, có kỹ năng. ” [ 2 ] N.D.Levitov ý niệm “ Kỹ năng là sự triển khai có hiệu quả một động tácnào đó hay một hành vi phức tạp bằng cách lựa chọn và vận dụng nhữngcách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện kèm theo nhất định ”. Theo ông, người có kỹ năng hành vi là người phải nắm được và vận dụng đúng đắncác phương pháp hành vi nhằm mục đích thực thi hành vi có tác dụng. Levitov chorằng, để hình thành kỹ năng, con người không chỉ nắm triết lý về hànhđộng mà phải biết vận dụng vào thực tiễn. [ 2 ] Các tác giả K.K.Platanov và G.G.Golubev ý niệm là “ kỹ năng là nănglực của người triển khai việc làm có tác dụng và một chất lượng cần thiếttrong những điều kiện kèm theo mới và trong khoảng chừng thời hạn tương ứng ”. [ 2 ] Tương tự X.I.Kixegov cho rằng “ kỹ năng là năng lực triển khai có hiệu quảhệ thống hành vi tương thích với mục tiêu và điều kiện kèm theo triển khai hệ thốngnày ”. Theo ông, những kỹ năng khi nào cũng diễn ra dưới sự kiểm tra ý thứcnhiều hay ít. Kỹ năng yên cầu việc sử dụng những kinh nghiệm tay nghề đã thu đượctrước đây và những tri thức nhất định nào đó trong những hành vi, mà thiếunhững điều này không có kỹ năng. [ 2 ] – Từ điển tiếng Việt ( 1992 ) định nghĩa “ Kỹ năng là năng lực vận dụng nhữngkiến thức thu nhận được trong một nghành nào đó vào trong thực tiễn ” [ 16.tr. 157 ] – Từ điển Giáo dục học “ kỹ năng là năng lực thực thi đúng hành vi, hoạtđộng tương thích với những tiềm năng và điều kiện kèm theo đơn cử thực thi hành độngấy mặc dầu đó là hành vi đơn cử hay hành vi trí tuệ ” [ 17.tr. 220 ] Như vậy, kỹ năng không phải là cái bẩm sinh mà do quy trình hoạt động giải trí, rènluyện, vận dụng tri thức và kinh nghiệm tay nghề vào thực tiễn để đạt được nục đíchđề ra. Chỉ có vận dụng vào thực tiễn thật nhiều thì kỹ năng mới hình thànhvà tốt hơn. 1.2. Khái niệm nhóm – Theo từ điển tâm lí học của Vũ Dũng “ nhóm là hội đồng có từ hai ngườitrở lên, giữa những thành viên có chung quyền lợi và mục tiêu, có sự tương tác vàảnh hưởng lẫn nhau trong quy trình hoạt động giải trí chung ” [ 18.tr. 561 ] – Marvin Shaw, nhà tâm lí học phương Tây, ông cho rằng ” nhóm là cộng đồngngười có từ 3 người trở lên, giữa họ có sự tác động ảnh hưởng tương hỗ và ảnh hưởnglẫn nhau, sống sót trong một thời hạn nhất định, cùng nhau triển khai hoạtđộng chung ” Như vậy, chúng tôi ý niệm nhóm là tập từ 2 người trở lên, có cùng mụctiêu và mục tiêu, có sự tương tác-hỗ trợ nhau. Cùng tham gia những hoạt động giải trí, trao đổi, đàm đạo những yếu tố mà tương quan đến nhóm. Luôn đặt quyền lợi củanhóm lên số 1 so với quyền lợi cá thể. 1.3. Khái niệm sinh viênSinh viên là người học tập tại những trường ĐH, cao đẳng. Ở đó họđược truyền đạt kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp về một ngành nghề, chuẩn bị sẵn sàng chocông việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằngcấp đạt được trong quy trình học. Quá trình học của họ theo phươngpháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học. 1.4. Khoa Công Tác Xã HộiKhoa Công tác xã hội ( CTXH ) xây dựng theo Quyết định số1885 / QĐ-ĐHTDM, ngày 14/11/2013 của Hiệu trưởng trường Đại họcThủ Dầu Một. Hiện nay, khoa CTXH trường Đại học Thủ Dầu Một làđơn vị tiên phong và duy nhất ở tỉnh Tỉnh Bình Dương được phép đào tạongành Công tác xã hội, mở màn tuyển sinh từ năm 2011. Đội ngũgiảng viên của khoa gồm 02 Phó Giáo Sư và nhiều tiến sỹ, thạc sĩđược huấn luyện và đào tạo trong và ngoài nước, đào tạo và giảng dạy cho gần 500 sinh viên. Vịthế của khoa không ngừng được củng cố và nâng cao, trải qua sốlượng sinh viên ĐK học tăng vượt bậc qua từng năm. Chức năng và trách nhiệm : – Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở bậc ĐH và sau đạihọc cho tỉnh Tỉnh Bình Dương và cả nước. – Triển khai nghiên cứu khoa học, triển khai những nghiên cứu lý luận, thực tiễn trong nước và quốc tế nhằm mục đích ứng dụng vào giảng dạy, đổimới công tác làm việc đào tạo và giảng dạy và ship hàng cho sự nghiệp tăng trưởng kinh tế tài chính xãhội của tỉnh Tỉnh Bình Dương cũng như cả nước. – Hợp tác huấn luyện và đào tạo, tu dưỡng, nghiên cứu khoa học về CTXH với cáctổ chức, những cơ sở đào tạo và giảng dạy và nghiên cứu trong và ngoài nước. [ 19 ] 1.5. Trường Đại Học Thủ Dầu MộtTrường Đại học Thủ Dầu Một được xây dựng vào năm 2009 theo quyếtđịnh số 900 / QĐ-TTg ngày 24/06/2009 của Thủ tướng nhà nước, trên cơsở tăng cấp trường Cao đẳng Sư phạm Tỉnh Bình Dương, với tiềm năng phấnđấu trở thành TT đào tạo và giảng dạy – nghiên cứu tăng trưởng khoa học côngnghệ, TT văn hóa truyền thống – giáo dục số 1 của tỉnh và khu vực. Trường Đại học Thủ Dầu Một chính thức đi vào hoạt động giải trí từ ngày 22 tháng 9 năm 2009, là trường Đại học trọng điểm, chịu sự quản trị nhànước về giáo dục và giảng dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ủy Ban NhânDân tỉnh Tỉnh Bình Dương là cơ quan chủ quản của trường Đại học Thủ DầuMột. Trường sẽ tăng cường hợp tác với những trường ĐH, viện nghiên cứu, những tổ chức triển khai ứng dụng khoa học – công nghệ tiên tiến trong nước và ngoài nướcnhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Thủ Dầu Một triển khai trách nhiệm giáo dục và đào tạođại học, sau đại học để Giao hàng sự nghiệp công nghiệp hoá, tân tiến hoácủa tỉnh Tỉnh Bình Dương, của nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam, cũng như thay đổi và tăng trưởng giáo dục Đại học Nước Ta, nhằmđạt được uy tín ngang bằng với ĐH của những nước tiên tiến và phát triển trong khuvực và quốc tế. Tổng số HSSV đã được huấn luyện và đào tạo, tốt nghiệp là 22.268. Trong đó huấn luyện và đào tạo : Giáo viên trung học cơ sở : 7.530 ; Giáo viên Tiểu học : 9.506 ; Giáo viên Nhà trẻ-Mẫu giáo : 5.232. a. Giai đoạn 1976 – 1986 : 5.421 HSSV.b. Giai đoạn 1987 – 1996 : 8.827 HSSV.c. Giai đoạn 1997 – 2006 : 8.020 HSSV. [ 14 ] 2. Cơ sở triết lý “ thuyết xung đột ”. Thuyết xung đột bắt nguồn từ nhà triết học nổi tiếng đồng thờilà một nhà xã hội học người Đức Karl Marx ( 1818 – 1883 ). Sau ông, những học giảkhác như C.Wright Mills, Ralf Dahrendoif, Pareto và Collins … đã phát triểnthuyết này sâu hơn. Thuyết xung đột nhấn mạnh vấn đề xích míc là một phần không tránh được trong mốiquan hệ giữa con người với con người. Đồng thời thuyết cũng cho rằng xung độtvà xích míc góp phần vào sự đổi khác không ngừng của xã hội. Thuyết này chủyếu dùng để lý giải xích míc giữa những những tầng lớp xã hội, giữa người giàu vàngười nghèo, hoặc giữa nhóm xã hội với nhau. [ 13 ] – Một số dạng xung đột : + Giữa những thành viên và chỉ huy + Giữa những thành viên trong nhóm + Giữa những giới ( nam-nữ ) – Nguyên nhân dẫn đến xung đột + Do cạnh tranh đối đầu nguồn lực, không thống nhất tiềm năng, bị phụ thuộc côngviệc, độc lạ về nhận thức, ; + Do stress, áp lực đè nén tâm lí từ người khác ; Do sự phân loại quyền lợi và nghĩa vụ, phân loại trách nhiệm, yếu tố ưu tiên luôn xảy ra với những thành viên, + Tổ chức : Do mạng lưới hệ thống khen thưởng không bình đẳng, do yếu tố quyền lựcgiữa những thành viên, do môi trường tự nhiên làm việc, ; Do sự không tương đồng quan điểm giữacác bên : vì mỗi cá thể đều muốn “ áp đặt ” quan điểm của mình lên trên và cho ýkiến mình là đúng nên xảy ra xích míc và dẫn đến xung đột ; tranh giànhquyền lực ; – Ưu điểm của xung dột : Giải phóng xúc cảm, kiến thiết xây dựng sự hợp tác, giúp cá thể tăng trưởng ; sau xungđột giúp cho mọi người hiểu nhau hơn, và nhận thức của những cá thể trongnhóm sẽ thôi thúc can đảm và mạnh mẽ quy trình tương tác giữa những thành viên và đemlại hiệu suất cao cao trong việc làm. Thông qua xử lý xung đột giúp chonhóm kiểm tra lại tiến trình làm việc của mình, đồng thời, những nhu yếu, mụctiêu của nhóm sẽ dần thích hợp với những thành viên + điểm yếu kém : Giải quyết xung đột thường mất nhiều thời hạn, tâm ý stress luôntrong trạng thái strees lo ngại làm thế nào vượt qua người khác ; xung đột kéo dàidẫn đến ngưng trệ việc làm, hơn nữa là hoàn toàn có thể phá vỡ nhóm. CHƯƠNG II1. Cách tập hợp thành một nhómMột nhóm hoàn toàn có thể hình thành theo nhiểu cách khác nhau : Các nhóm bạn họctập có khi hình thành do sự chỉ định của thày cô, nhóm sở trường thích nghi hình thànhdo sự rủ rê nhau, và những nhóm làm việc trong một cơ quan, đơn vị chức năng là do sựtuyển dụng theo nhu yếu của đơn vị chức năng đó. Vì thế, có những nhóm hình thànhvà kết nối rất lâu, nhưng cũng có những nhóm chỉ hoạt động giải trí cùng nhautrong một thời gian nào đó. Nhưng điều quan trọng là, không phải nhómnào cũng có những mục tiêu hay có những hoạt động giải trí cùng nhau. Một nhómngười làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí còn một dự án Bất Động Sản chungkhông phải khi nào cũng thực thi việc làm của một nhóm làm việc. Nếunhóm đó được quản trị theo kiểu chuyên quyền độc đoán, có lẽ rằng sẽ không cósự tác động ảnh hưởng qua lại tương quan đến việc làm giữa những thành viên trong nhóm. Nếu có bất kể tư tưởng bè đảng nào trong nhóm, hoạt động giải trí của nhóm sẽkhông khi nào tiến triển được. Ngược lại, một nhóm làm việc vẫn có thểphát triển dù những thành viên không cùng làm việc hay hoạt động và sinh hoạt trong mộtmôi trường, một khoảng trống nhất định. Nói một cách đơn thuần, nhóm làm việc là nhóm tạo ra được một tinh thầnhợp tác, biết phối hợp và phát huy những ưu điểm của những thành viên trongnhóm để cùng nhau đạt đến một tác dụng tốt nhất cho mục tiêu mà nhóm đặtra. Để hình thành và tăng trưởng nhóm tùy theo nhu yếu, mục tiêu được đề racho nhóm và số lượng cũng như năng lượng của những thành viên trong nhóm, những nhóm được hình thành và tăng trưởng theo nhiều hình thức và thời gianhoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì phần đông đều trại qua 4 bước cơbản : Bước 1 : Tạo dựngBước 2 : Công phá : do không hiểu nhau những thành viên sẽ có xích míc. Đâylà quy trình tiến độ khó khăn vất vả nhất. Nếu không xử lý thì tan rã nhóm là điều cóthể xảy ra. Bước 3 : Ổn định : Trong suốt quy trình tiến độ này, những thành viên trong nhóm quendần và điều hoà những độc lạ giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiếngiảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ hoàn toàn có thể tập trung chuyên sâu nhiều hơn chocông việc và mở màn có sự văn minh đáng kể trong hiệu suất cao việc làm. Bước 4 : Hoàn thiện : Ở tiến trình này, những thành viên đã hiểu và thích nghiđược với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết đượcvai trò của họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin yêu nhau hơn, rât nhiều ýkiến hay được nêu ra bàn luận vì họ không còn lo lắng như lúc đầu. Họ linhhoạt sử dụng quyết định hành động của mình như một công cụ để hiện thực hoá nhữngý tưởng, ưu tiên những trách nhiệm thiết yếu và xử lý những yếu tố khúcmắc. Rất nhiều việc được triển khai xong và sự gắn bó giữa những thành viên trongnhóm là rất cao. Khi lập nhóm làm việc, tất cả chúng ta cần phải triển khai những nhu yếu sau : 1 ) Một tập hợp của những người có tận tâm, kiến thức và kỹ năng và kinh nghiệm tay nghề vềlĩnh vực liên quanTrong sản xuất, tất cả chúng ta có rất nhiều thành phần người laođộng, có người có kỹ năng và kiến thức cao, người thì có sự phát minh sáng tạo, người có kinhnghiệm, người nắm rõ việc làm, thao tác Việc lập nhóm tốt hơn hết nênhội đủ những người với nhiều thành phần khác nhau và tất cả chúng ta đừng vộicho rằng những người ít học sẽ không góp phần được gì cho nhóm. Hãy hiểurằng, mỗi người đều có những năng lực tiềm ẩn mà không phải ai cũng khaithác được. Và việc lựa chọn ai là thành viên trong nhóm nên địa thế căn cứ vào mụctiêu dự án Bất Động Sản mà nhóm phải thực thi là gì. 2 ) Phân công tương thích với khả năngSự phân công việc làm tương thích sẽ giúp mọi người làm việc thuận tiện hơn. Các việc làm phải có đặc thù liên hệ, kết nối với nhau chứ không phải độclập. Chúng ta đừng ngại khi muốn tìm cách phát huy năng lực tiềm ẩn củamột thành viên nào đó bằng cách giao cho anh ta những việc làm mới. Điềuđó sẽ giúp bạn nhìn nhận rõ năng lực của họ. 3 ) Đảm bảo sự công bằngAi cũng có quyền phát biểu quan điểm của mình và tất cả chúng ta không nên phản bácsự nhiệt tình của họ khi mà tất cả chúng ta chưa xác lập được rõ ràng bằng thựctế rằng, sáng tạo độc đáo đó là sai. Dù quan điểm không tương thích đi chăng nữa, sự chê baikhông khi nào là giải pháp thích hợp để nhận xét một quan điểm. 4 ) Xây dựng lòng tin giữa những thành viênHãy chứng minh và khẳng định rằng những thành viên là như nhau khi tham gia vào nhóm, chỉtrừ người trưởng nhóm. Mọi người đều có trình độ, sự hiểu biết và tay nghềkhi tham gia vào nhóm. Mỗi người có thế mạnh riêng, tích cách riêng. Dođó, quan điểm, ý tưởng sáng tạo của mỗi người đều có giá trị trong quy trình làm việc. Tuyệt đối không có sự ” vạch lá tìm sâu ” hay ” con sâu làm rầu nồi canh “. Hãy nhớ rằng, thành quả chỉ đến từ sự góp sức và tin yêu lẫn nhau củacác thành viên trong nhóm. 5 ) Mục tiêu rõ ràngTất cả những thành viên trong nhóm đều hiểu tiềm năng chung mà tập thể của họphải đạt đến là gì ? tin tức đến với mọi người đúng mực như nhau. 6 ) Trưởng nhómĐây là người có trách nhiệm dẫn dắt tập thể trong quy trình thực thi dự án Bất Động Sản. Do đó, người này phải có năng lực lôi kéo và tinh chỉnh và điều khiển mọi người. Nhữngthành viên trong nhóm, dù chức vụ có lớn hơn, cũng phải tuân thủ theonhững nhu yếu của người trưởng nhóm. Nếu bạn muốn đào tạo và giảng dạy hay tìm kiếmnhững nhân tài chỉ huy tương lai cho tổ chức triển khai, bạn hãy mạnh dạn trao chonhững người trẻ và theo bạn là có năng lực tăng trưởng. 7 ) Thời hạn dự án Bất Động Sản phải hoàn thànhNhững dự án Bất Động Sản có thời hạn phải triển khai xong luôn là điều kiện kèm theo thuận tiện để thựchiện. 8 ) Động viên để duy trìNếu bạn là người chỉ huy, hãy tiếp tục đến khám phá, hỏi thăm về tiếnđộ dự án Bất Động Sản, tình hình của nhóm. Điều này kích thích nhóm cùng nhau làm việctốt hơn khi họ cảm nhận được sự chăm sóc thật sự từ chỉ huy và cũng nhưmột sự nhắc nhở của bạn so với việc làm của nhóm. 9 ) Khen thưởng kịp thời và rõ ràngHãy xác lập rõ những phần thưởng mà tổ chức triển khai sẽ dành cho tập thể khi họđạt được tiềm năng. Đảm bảo rằng sự khen thưởng đó dành cho cả tập thể. Hạn chế tối đa việc khen thưởng một cá thể khi mà thành quả của côngviệc đến tự sự cật lực làm việc của cả nhóm, mặc dầu, theo bạn, người đó làxuất sắc nhất ; bạn hãy nhớ rằng, không có sự góp sức của những ngườikhác, thành quả sẽ không có. 10 ) Hành độngCho cả nhóm biết rằng, họ hãy tự tin triển khai những sáng tạo độc đáo mà cả nhómđã thống nhất thành hành vi đơn cử. Sau mỗi lần không thành, cả nhóm sẽgắn kết và tin yêu nhau hơn và đương nhiên, mọi người sẽ học hỏi đượcnhiều điều hơn. Chắc chắn rằng, sự thất bại sẽ không được quy cho riêng cánhân nào. Đó là tập thể. 11 ) Trang bị kỹ năng làm việc nhómĐể việc quản trị nhóm và nhóm hoạt động giải trí hiệu suất cao, bạn phải chắc như đinh rằngngười trưởng nhóm đã được trang bị những kỹ năng và kiến thức, kỹ năng thiết yếu đểkết hợp mọi người, khai thác, nghiên cứu và phân tích quan điểm, ý tưởng sáng tạo, việc làm của mọingười. 2. Một số kỹ năng trong làm việc nhóm2. 1. Kỹ năng lắng ngheLắng nghe chính là một trong những chìa khóa thành công xuất sắc trong làm việcnhóm. Biết lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào những quan điểm của những thành viên trongnhóm. . Kỹ năng này phản ánh sự tôn trọng quan điểm giữa những thành viên trongnhóm. Lắng nghe không chỉ là sự tiếp đón thông tin từ người nói mà còn phảibiết nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọngnhững quan điểm của người nói dù đó là quan điểm trọn vẹn trái ngược với quan điểmcủa bản thân. Thực tế cho thấy, có nhiều yếu tố, nhiều xích míc của nhómkhông xử lý được chỉ vì những thành viên trong nhóm không chịu lắng nghenhau. Lắng nghe còn giúp những thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đưara quyết định hành động thuận tiện, nhanh gọn, Nhờ vậy, làm việc với nhóm trở nên dễ dànghơn. Một số biểu lộ của người có kỹ năng lắng nghe : – Ngừng nói. – Biết chờ đến lượt. – Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe. – Khi nghe người đối phương, nên tránh những việc gây mất tập trung chuyên sâu. – Có sự đồng cảm với người nói. – Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh. – Tránh tranh cãi hoặc phê phán. – Đặt câu hỏi đúng lúc. 2.2. Kỹ năng thuyết trìnhTheo Wikipedia, thuyết trình là quy trình trình diễn nội dung của mộtchủ đề cho người nghe nhằm mục đích đạt được những tiềm năng đề ra. Thuyếttrình cũng là một bài nói ngắn gọn về đề tài của mình. Nhưng phảiđầy đủ nội dung, và đặc biệt quan trọng là phải làm cho người nghe chú ý quan tâm vào nộidung mà nhóm đang thuyết trình, Một bài thuyết trình tốt nếu đạtđược những tiềm năng cơ bản sau đây : – Không làm mất thời hạn của người nghe – Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây – Cấu trúc tốt bài thuyết trình – Thực hiện bài thuyết trình hấp dẫn và mê hoặc – Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn – Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe2. 3. Kỹ năng thảo luậnPhương pháp tranh luận nhóm ( PPTLN ) là một trong những phươngpháp có sự tham gia tích cực của những thành viên. Thảo luận nhóm cònlà phương tiện đi lại học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá thể được tự dobày tỏ quan điểm, tạo thói quen hoạt động và sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhânquan điểm sự không tương đồng, hình thành quan điểm cá thể giúp sinh viên rènluyện kỹ năng xử lý yếu tố khó khăn vất vả. Thảo luận nhóm hoàn toàn có thể triển khai dưới hai hình thức : – Thảo luận nhóm lớn. – Thảo luận nhóm nhỏ ( 5-7 người ). [ 20 ] Thảo luận nhóm sẽ tạo thiên nhiên và môi trường cởi mở cho những bạn, trải qua đósẽ làm những bạn hiểu nhau hơn. Học được cách tôn trọng và lắng nghengười khác. Giúp những bạn nhút nhát sẽ mạnh dạn hơn. 2.4. Kỹ năng tổ chức triển khai : Bất kỳ một việc làm gì, từ cá thể đến tập thể đều cần phải có sự tổchức, vậy phải dựa vào yếu tố gì để hoàn toàn có thể tổ chức triển khai một hoạt động giải trí đểđem lại hiệu quả tốt nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3 yếu tố là Thiên thời, địa lợi và nhân hòa. Điều này có nghĩa là : Phảigặp đúng thời cơ hay thời gian thích hợp, phải thực thi ở một địađiểm thích hợp, có những yếu tố thuận tiện và điều quan trọng nhất làđạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn hiệnnay thì tất cả chúng ta hoàn toàn có thể dựa vào nguyên tắc 5W + 1 H để tổ chức triển khai mộtcông việc hay một hoạt động giải trí, một kế hoạch khi khởi đầu bất kể mộtvấn đề gì mới, tất cả chúng ta phải vấn đáp được những câu hỏi : – Kế hoạch hay chương trình đó dùng để làm gì ( What ) – Kế hoạch đó xuất phát từ đâu, ở đâu ra ( Where ) – Khi nào thì mở màn triển khai ( When ) – Ai sẽ là người triển khai hay đảm nhiệm việc này ( Who ) – Tại sao phải thực thi hoạt động giải trí này ( Why ) – Chúng ta sẽ thực thi nó như thế nào ( How ) Nếu một kế hoạch hay dự án Bất Động Sản mà không vấn đáp được những câu hỏi này thìchúng ta không nên thực thi vì có nhiều năng lực thất bại hay chí ít cũng lànhững khó khăn vất vả khó khắc phục, hoàn toàn có thể dẫn đến sự mất đoàn kết hay tan rãnhóm. Ngoài ra trong kỹ năng tổ chức triển khai, mỗi người trong nhóm đều phải nhậnra được thế mạnh cũng như điểm yếu của mình để hoàn toàn có thể đảm nhiệm hay sắpxếp những việc làm, những nghĩa vụ và trách nhiệm tương thích điều đó mới giúp cho nhóm đạtđược những tác dụng tốt nhất. [ 21 ] 2.5. Chất vấn : Chất vấn là kỹ năng bộc lộ tư duy phản biện tích cực Thực tế đây làmột kỹ năng khó mà bất kể ai cũng cần phải rèn luyện. Chất vấn bằngnhững câu hỏi mưu trí dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phảnbiện ngặt nghèo. Điều này yên cầu mức độ tư duy cao và ý thức xâydựng cho nhóm. Lời lẽ phỏng vấn cần mềm mỏng, lịch sự và trang nhã. Tuy nhiên, điều quan trọng là trong nhóm cần có sự cởi mở để khuyến khích mọingười hoàn toàn có thể tiếp đón những quan điểm trái chiều với quan điểm củamình mà không tự ái. Người phỏng vấn cũng phải sử dụng những lời lẽmềm mại và tế nhị, không xoáy vào những điểm yếu lên tiếng phêphán hay chê bai để dẫn đến sự tranh luận vô ích. 2.6. Thuyết phục : Các thành viên phải trao đổi, Để ý đến những sáng tạo độc đáo đã đưa ra. Đồngthời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác ưng ý với ýkiến của mình. Khi thuyết phục, ta phải dựa vào chính những ý kiếnchung để củng cố hay làm cho nó trở nên hài hòa và hợp lý hơn chứ không chỉdựa vào lý lẽ cá thể. Nhất là không hề dựa vào vị trí hay tài năngcủa mình để buộc người nghe phải đồng ý. 2.7. Tôn trọng : Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng quan điểm của những ngườikhác bộc lộ qua việc động viên, tương hỗ nhau, nỗ lực biến chúngthành hiện thực. Khi những thành viên trong nhóm biểu lộ sự tôn trọnglẫn nhau nghĩa là đang góp phần sức mình vào sự thành công xuất sắc trongviệc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí của nhóm. 2.8. Trợ giúp : Các thành viên phải biết trợ giúp nhau vì trong một nhóm, có ngườisẽ mạnh nghành này, nhưng người khác lại mạnh nghành nghề dịch vụ khác. Vànhiều khi, yếu tố mà nhóm đang phải xử lý cần kỹ năng và kiến thức ở nhiềulĩnh vực, mức độ và yên cầu những kỹ năng khác nhau. Đây là kỹ năngmà mỗi người cần rèn luyện để sẵn sàng chuẩn bị góp phần vào thành quảchung của nhóm. 2.9. Chia sẻ : Các thành viên đưa ra quan điểm và san sẻ kinh nghiệm tay nghề của mình khi gặpcác trường hợp tựa như trước đó. Trong nhóm đang luận bàn, ngườinào càng san sẻ được nhiều kinh nghiệm tay nghề quý giá của mình, hoặc đưara những quan điểm sáng suốt cho nhóm, thì sẽ càng nhận được sự yêu mếnvà vị nể của những thành viên còn lại. Và một khi, mỗi thành viên trongnhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc san sẻ, không khílàm việc của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn. 2.10. Chung sức : Mỗi thành viên phải góp phần trí lực cùng nhau thực hiệnkế hoạch đã đề ra. Có nghĩa là, cả nhóm cần phải hiểu rõ mục tiêu củanhóm cần đạt được là gì, và có cùng chung khao khát triển khai xong nó. “ Hãy tưởng tượng, tất cả chúng ta đang cùng ở trên một con thuyền, tất cảđều phải cùng chèo để đưa con thuyền về đến đích ! ”. 3. Vai trò kỹ năng làm việc nhóm – Người học được đặt vào những trường hợp đơn cử, quan sát trực tiếp, thảoluận, xử lý yếu tố … từ đó tự mình hoàn toàn có thể lĩnh hội được nhiều kiến thứccho bản thân. – Tất cả thành viên trong nhóm cùng hợp tác, cùng học tập … tạo môi trườnghọc không quá ràng buộc, người học không cảm thấy nhàm chán và căngthẳng … như học một mình. Các bạn hoàn toàn có thể trao đổi và học tập từ nhau nên dễtiếp thu kỹ năng và kiến thức hơn. – Làm việc theo nhóm giúp những bạn tăng trưởng tiếp xúc : Khi học nhóm những bạnphải đưa ra quan điểm và từ đó phải bảo vệ quan điểm cũng như làm cho cácthành viên hiểu quan điểm của mình. – Làm việc nhóm giúp mọi người hoàn toàn có thể đoàn kết, cùng phấn đấu để đạt đượcmục đích đã đặt ra, … v.v. v. CHƯƠNG III1. Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên hiện nayHiện nay, làm việc nhóm là cụm từ được nhắc đến tiếp tục trongmôi trường học tập cũng như làm việc, nhưng ít ai biết được “ kỹ nănglàm việc nhóm ” là gì và phải cần gì ? Làm việc nhóm không chỉ giúp những bạn đạt kết quả-mục tiêu trong họctập mà còn luyện kỹ năng để sau này đi làm việc thuận tiện. Làm việcnhóm không chỉ khi bạn còn đi học, khi còn ngồi trên ghế nhà trường màcả sau này khi đi làm việc hay ra đời sống bạn cũng phải cần làm việctheo nhóm. 2. Các yếu tố tác động ảnh hưởng và khó khăn vất vả trong làm việc nhóm của sinh viên – Một số yếu tố khó khăn vất vả nội bộ trong một nhóm : [ 22 ] + Quá nể nang những mối quan hệ. Chúng ta thường lẫn lộn giữa tình cảm cá thể hay sự tôn trọng vị trí củacác thành viên trong nhóm để không đưa ra những góp ý, phỏng vấn haytranh luận nhằm mục đích đạt đến những tác dụng tốt nhất. Chúng ta thường có tháiđộ “ Dĩ hòa vi quý ” Nhưng đây là yếu tố để tạo sự đồng thuận, chứ khôngphải sự xuê xoa, dễ dãi trong những điều kiện kèm theo làm việc. + Thứ nhất ngồi ỳ, thứ nhì đồng ýChúng ta thường thích làm thỏa mãn nhu cầu người khác bằng cách luôn luôn tỏra đồng ý chấp thuận khi người khác đưa ra quan điểm trong khi thực sự là mình khôngđồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhóm hiểu lầmnhau, chia năm sẻ bảy hoặc mạnh ai nấy làm. Cũng có nhiều người thì lạichọn thái độ thụ động, “ ngồi mát ăn bát vàng ” ai làm gì cũng gật nhưngbản thân mình thì lại không làm gì cả, hoặc chỉ chờ người ta làm trướcmình chi nương theo, hay động viên bằng miệng. Đây chính là thái độ cóhại nhất cho những hoạt động giải trí của nhóm. + Đùn đẩy nghĩa vụ và trách nhiệm cho người khácChính do sự đàm đạo không dứt điểm, phân loại việc làm không phânminh nên ai cũng nghĩ đó là việc của người khác chứ không phải củamình. Ngược lại, nếu phải đứng ra làm thì lại chuẩn bị sẵn sàng có đủ nguyên do đểbiện minh cho những hạn chế của mình, và khi gặp thất bại thì luôn tìmmọi lý lẽ để đổ nghĩa vụ và trách nhiệm qua cho người khác, hay phủ nhận không dámnhận nghĩa vụ và trách nhiệm về mình. + Không chú ý quan tâm đến việc làm của nhómMột khuynh hướng trái ngược là luôn luôn nỗ lực cho quan điểm của mìnhlà tốt và chẳng khi nào chịu đồng ý quan điểm của bât kỳ ai khác. Một sốthành viên trong nhóm cho rằng mình giỏi nên chỉ bàn luận trong phạmvi những người mà mình cho là có tài năng trong nhóm, hoặc đưa quan điểm củamình ra mà không cho người khác tham gia. Đây là yếu tố quan trọng gây ra sự chia rẽ trong nhóm nhóm. Khi cả độibàn bạc với nhau, 1 số ít thành viên hoặc nghĩ rằng quan điểm của mìnhkhông tốt nên không chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên khôngtốn thời hạn. Thế là, trong khi phải bàn luận kỹ hơn để xử lý vấn đềlại quay sang chuyện trò riêng với nhau. Cho đến khi thời hạn chỉ còn 5-10 phút thì tổng thể mới khởi đầu quay sang, đùn đẩy nhau phát biểu. Vàchính lúc đã có một người lên thuyết trình, tất cả chúng ta vẫn cứ liên tục bànvề chuyện riêng của mình mà không chăm sóc đến nội dung hay mục tiêuđề ra. Kết quả là tất cả chúng ta hoặc là không hiểu sẽ làm gì, hoặc sẽ thực hiệnvới sự bất mãn, không đem lại hiệu suất cao cao cho nhóm. Tổ chức việc làm hay hoạt động giải trí cho nhóm là một kỹ năng thiết yếu màngay từ khi còn là học viên, hay sinh viên, mỗi tất cả chúng ta đều cần phải họchỏi để vừa giúp cho sự tăng trưởng của bản thân, vừa góp thêm phần vào sự pháttriển chung cho tập thể mà tất cả chúng ta đang hoạt động giải trí trong đó. Mình vìmọi người thì mọi người sẽ vì mình. Đó là yếu tố đem lại thành công xuất sắc chocuộc sống của mỗi người tất cả chúng ta. – Nhà trường : Kỹ năng rất cần cho sinh viên, đặc biệt quan trọng là kỹ năng làm việc nhóm rất quantrọng. Vì học lúc bấy giờ không chỉ học từ kỹ năng và kiến thức trên sách vở, từ kiến thức-những bài giảng của thầy cô mà còn cả một quy trình ta tự học tự tìm hiểuqua bạn hữu. Nhưng lúc bấy giờ, phần nhiều những trường chưa tổ chức triển khai những lớp đểdạy kĩ cho những bạn sinh viên về yếu tố này. – Giảng viênCác giảng viên thường chỉ ý kiến đề nghị những bạn lập một nhóm để hoàn thành xong vấnđề mà giảng đưa ra và cái chăm sóc của giảng viên chỉ là hiệu quả có đạt đúngmục tiêu của giảng viên hay không. Chưa đưa ra cho những bạn một cái nhìnthế nào là một nhóm thực sự ? và một nhóm cần phải làm gì ? – Sinh viênCác bạn thường hay chủ quan “ vì làm nhóm thì mình không làm cũng cóngười khác sẽ làm ”, tập cho bản thân tính ù lì, dựa vào người khác, haytrong một nhóm những bạn nào giỏi thì hay ôm việc làm về mình và nhưthế những bạn còn lại “ ngồi chống cằm đợi cơm ăn ”. Các bạn chưa thực sự hiểu rõ kỹ năng làm việc nhóm là như thế nào, dẫnđến thực trạng chưa làm đúng và làm việc nhóm chưa đạt hiệu suất cao cao. 3. Một số đề xuất kiến nghị – Với nhà trường, nên đưa kỹ năng mềm, trong đó có kỹ năng làm việc nhómthành một môn giảng dạy, nâng cao kĩ năng cho sinh viên – Với cá thể, để làm việc nhóm tốt thì mỗi cá thể phải rõ được tiềm năng, tham gia hết mình, lấy mục tiêu của nhóm lên trên để hoàn toàn có thể làm hết mìnhdù còn nhiều khó khăn vất vả, xích míc với những thành viên. Phải biết quyết tử cáitôi cá thể. Trưởng nhóm công tư phân minh, khen thưởng công minh. – Các bạn đã làm việc nhóm không nên thụ động, đừng lo ngại mọi ngườikhông nghe quan điểm của mình mà ta hãy mở lòng để mọi người trong nhómhiểu nhau và hoàn toàn có thể kết nối một cách toàn vẹn nhất. – Trong làm việc nhóm tiên phong những bạn phải học cách lắng nghe. Vì lắng tađang bộc lộ sự tôn trọng những thành viên trong nhóm, lấy được lòng tin củanahu. Cần có một một tổ chức triển khai nhóm phải chăng …. – Giảng viên nên hướng dẫn rõ cho sinh viên về quy trình làm nhóm. Khôngchỉ dựa vào tác dụng mà nhìn nhận, cạnh bên đó nên cố gắng nỗ lực tìm hiểu và khám phá quá trìnhcác bạn đã làm việc với nhau như thế nào … để hoàn toàn có thể nhìn nhận đúng nhất vềchất lượng và cả tiến trình. KẾT LUẬNTóm lại, kỹ năng làm việc nhóm rất là quan trọng không chỉ so với những ngườiđã có việc làm mà còn rất quan trọng với sinh viên. Đặc biệt sinh viên khoa CôngTác Xã Hội-Trường Đại Học Thủ Dầu Một. Vì vậy, chúng tôi mong ước qua đềtài này những bạn sẽ có cái nhìn mới về kỹ năng làm việc nhóm. Và cạnh bên đó nhàtrường-giảng viên sẽ tạo cho những bạn sinh viên một thiên nhiên và môi trường rèn luyện kỹ năngthuận lợi nhất .