Tình hình việc đọc sách của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn – Tài liệu text

Tình hình việc đọc sách của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn – đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.52 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

Tên đề tài

TÌNH HÌNH VIỆC ĐỌC SÁCH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN- ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TP.HCM

Nhóm 2

Tp.Hồ Chí Minh
1

A/PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xưa đến nay, sách luôn là một kho tàng kiến thức của nhân loại và nó
mang lại nhiều lợi ích cho tất cả mọi người, nhất là sinh viên.
Tuy nhiên, hiện nay có rất ít sinh viên còn dành thời gian cho việc đọc
sách. Điều đó mang lại nhiều hệ lụy như: thiếu kiến thức, kĩ năng; không phát
triển được khả năng tư duy, sáng tạo- những kĩ năng vô cùng quan trọng đối với
sinh viên…Vì vậy, vấn đề này như một hồi chuông cảnh tỉnh, đòi hỏi sự bức
thiết phải tìm một hướng giải quyết hiệu quả, một lối đi mới trong tương lai để
duy trì truyền thống đọc sách đối với sinh viên trường Đại học KHXH&NV
Tp.Hồ Chí Minh.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thực trạng đọc sách của người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng
đang là một trong những vấn đề được xã hội quan tâm. Theo số liệu báo cáo của
Cục xuất bản năm 2007, trung bình một người Việt Nam đọc 0,7 cuốn sách một
năm (không kể sách giáo khoa). Có thể thấy, tỉ lệ trên là quá thấp so với một
nước đang phát triển, có dân số trẻ và cần nhiều vốn kiến thức để xây dựng đất
nước như Việt Nam ta. Số liệu thống kê này đã làm dậy lên nhiều tranh luận của
những nhà nghiên cứu, nhà văn, người yêu sách…làm xuất hiện nhiều bài viết,
nghiên cứu lẫn các hội thảo chuyên đề.
_Bài “Sách và việc đọc của sinh viên” của tác giả Hy Văn đăng trên Bản
tin ĐHQG Hà Nội số 205 năm 2008 đã có những nghiên cứu, phân tích
khá rõ và cụ thể về tình hình đọc sách của các bạn sinh viên thuộc ĐHQG
Hà Nội. Nhưng bài báo vẫn chưa nêu được những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng lười đọc sách và phương hướng giải quyết vấn đề.
2

Trong bài báo “Văn hóa đọc trong sinh viên: Đang dần mai một” của tác
giả Hồng Mây đăng trên báo Lao Động (18/10/2011) đã nêu ra tình trạng
lười đọc, không hứng thú và yêu thích sách của các bạn sinh viên. Tuy
vậy, bài báo chỉ đề cập được một số nguyên nhân mà chưa đi sâu vào phân
tích và có phương hướng giải quyết.
_Bài “Giúp sinh viên đọc sách hiệu quả” của tác giả Tuyết Vân (báo
Thanh Niên) đã đưa ra nhiều giải pháp giúp giải quyết vấn đề này. Bài viết
có tham khảo cách đọc sách hiệu quả của các nhà giáo, các bạn sinh viên
(trường ĐH Kiến trúc và trường ĐH Ngoại Thương) và qua kinh nghiệm
từ các phương pháp giáo dục đọc sách của nước ngoài. Dù vậy, bài viết
vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, khả năng áp dụng đối với sinh viên
chưa cao, chưa phù hợp với tình hình giáo dục của nước ta hiện nay.
_Ngày 16/9, Bộ VH-TT-DL tổ chức Hội thảo “Thực trạng và Giải pháp
phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam. Đây cũng là bước chuẩn bị cho việc

xây dựng đề án “Chiến lược quốc gia về phát triển văn hóa đọc trong cộng
đồng”. Tham gia buổi hội thảo có sự góp mặt của các nhà văn như Nguyên
Ngọc, Ngô Thị Kim Cúc, nhà nghiên cứu triết học Bùi Văn Nam Sơn…
Buổi hội thảo này đã có một cái nhìn tổng quát và sâu sắc về tình hình đọc
sách của người dân Việt Nam và đặc biệt là bộ phận giới trẻ (học sinh,
sinh viên). Các nhà nghiên cứu đã phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân và
đã đưa ra nhiều giải pháp mang tính chuyên sâu.
_Tại tọa đàm “Người Việt có mê đọc sách?” được tổ chức ngày 14/3/2008
tại Hội sách Tp Hồ Chí Minh đã thu nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý
giá và đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để sách ngày càng được các bạn
trẻ yêu mến hơn.
Các bài báo, bài tham luận và các ý kiến của những nhà báo, nhà nghiên
cứu trên đây đã cho thấy sự quan tâm sâu sắc của xã hội đối với tình hình đọc
sách của sinh viên. Tuy nhiên, những giải pháp được đưa ra cách đây đã khá lâu
nhưng hiện nay vẫn chưa có những hoạt động gì mang tính cụ thể.
3

Mặc dù còn nhiều bất cập, thiếu sót trong việc nghiên cứu, tìm hiểu đề
tài này nhưng nhóm chúng tôi mong muốn thực hiện hoàn chỉnh với một phạm
vi nghiên cứu trên quy mô nhỏ (sinh viên trường ĐH KHXH&NV) nhằm góp
phần vào việc tìm ra giải pháp cho vấn đề đọc sách của sinh viên theo hướng
phát triển lâu dài, kinh phí thấp và hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đề tài này với mục đích nhằm đem đến một cái nhìn
tổng quát hơn về thực trạng và nguyên nhân của tình hình dọc sách đối với sinh
viên trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc Gia
TPHCM. Từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết
thực trạng này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Thu thập thông tin qua các phương tiện truyền thông như: báo chí,
2.
3.
4.
5.

internet,….
Phát phiếu khảo sát
Phỏng vấn giáo viên
Tổng hợp và phân tích dữ liệu viên từng câu hỏi
Từ dữ liệu có được,phân tích thực trang, xác định nguyên nhân và đề xuất

hướng giải pháp
5. Phương pháp nghiên cứu:
_Phương pháp điều tra: xây dựng phiếu điều tra, thu thập dữ liệu từ sinh
viên trường ĐH KHXH&NV Tp Hồ Chí Minh.
_Trích dẫn các bài báo, tài liệu, tham luận từ mạng Internet, báo chí…
_Phân tích và tổng hợp dữ liệu.
5. Phạm vi nghiên cứu
1. Không gian: trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn- Đại Học Quốc
Gia TPHCM
2. Thời gian: Từ ngày 17/9 tới ngày 6/10/2012
6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: tình hình đọc sách.
-Khách thể nghiên cứu: sinh viên của trường ĐH KHXH&NV- ĐHQG
Tp Hồ Chí Minh.
4

7./ Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Ở góc độ khoa học, đề tài của chúng tôi tập trung vào việc nghiên cứu,
phân tích những vai trò, lợi ích nhất định về việc đọc sách đối với sinh viên.
Bên cạnh đó, là phân tích những tác động to lớn của việc ít đọc sách của sinh
viên đối với học tập và đời sống tinh thần. Từ đó, cung cấp một cái nhìn tổng
quát, chân thực và toàn diện hơn về tình hình đọc sách cho nhà trường, các đơn
vị phát hành sách và những người quan tâm.
Ngoài ra, đề tài này cũng đưa ra những giải pháp và ý kiến được đông
đảo các bạn sinh viên hưởng ứng, đồng tình vì tính cấp thiết và có tính khả thi.

B/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH ĐỌC SÁCH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐHKHXH&NV TP.HCM
1.1 Giới thiệu chung về “việc đọc sách của sinh viên”
1.1.1
Định nghĩa khái niệm “văn hóa đọc sách”
_ Văn hóa đọc sách là một khái niệm bao gồm hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩa
hẹp:

5

+ Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà
nước.
+ Ở nghĩa hẹp,văn hóa đọc là ứng xử, giá trị chuẩn mực đọc của mỗi cá
nhân.
_ Văn hóa đọc là hệ thống giá trị được xác lập trong quá trình tương tác giữa
người đọc và các vật mang tin là sách ,được thể hiện chủ yếu trong giá trị đọc
,ứng xử đọc và chuẩn mực đọc.

_ Văn hóa đọc là một thành tựu tuyệt vời nhất của con người, là động lực để
phát triển của nhân loại,là chìa khóa của sự phát triển đất nước dựa vào nền tảng
tri thức.
1.1.2
1.1.2.1

Ý nghĩa của việc đọc sách:
Đối với vấn đề học tập:

_Đọc sách giúp tăng cường khả năng giao tiếp:
• Đọc sách là một quá trình giao tiếp giúp hiểu được vấn đề, biết
cách trình bày vấn đề theo chiều hướng triển khai hay khái quát
hợp lý, cách lý luận hay dùng dẫn chứng chứng minh cho một luận
điểm nào đó.
• Nó giúp trở nên tinh tế hơn khi cảm nhận, phán đoán những cảm
xúc, thái độ của người khác.
• Hình thành những phản xạ và sự nhạy cảm, linh hoạt cần thiết để
xử lý vấn đề.
_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực tưởng tượng, liên tưởng, sáng tạo:
• Quá trình đọc sách cũng là một quá trình quan sát các sự vật và
hiện tượng trong cuộc sống. Qua đó, rèn luyện và phát triển khả
năng tư duy, óc quan sát tinh tế.
• Phát triển trí tưởng tượng phong phú, suy nghĩ cặn kẽ, kết hợp với
khám phá tìm tòi sẽ giúp hình thành khả năng sáng tạo ra ý tưởng
mới và thực hiện chúng.
6

_ Đọc sách giúp rèn luyện năng lực ngôn ngữ:
• Đọc sách là biện pháp hữu hiệu nhất giúp khắc phục những sai sót

trong việc sử dụng ngôn ngữ.
• Phát triển vốn từ vựng, cách sử dụng ngữ pháp trong giao tiếp và
khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
• Văn phong viết chặt chẽ, linh hoạt, phong phú và hấp dẫn hơn.
_ Đọc sách giúp nâng cao kiến thức, tích lũy vốn sống và tăng cường khả
năng tư duy.
1.1.2.2

Đối với vấn đề đời sống:

_ Đọc sách giúp sống tốt trong xã hội và làm người:
_Hình thành nhân cách,tạo được cách sống ,lời nói ,suy nghĩ hướng tới cái
hay, cái đẹp,
_Hình thành được những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội, cách giao tiếp
ứng xử thông qua việc đọc những quyển sách về tâm hồn, sách dạy làm
người…
_ Rèn luyện cơ thể khỏe mạnh với tinh thần vững chắc
• Luyện não:
+Đọc sách giúp não luôn được hoạt động, tư duy.
+Giúp con người trở nên thông minh và sắc sảo thông qua việc suy
nghĩ khi đọc sách.
• Giảm stress
+Xoa dịu tinh thần khi căng thẳng và giảm stress.
• Tăng cường khả năng ghi nhớ
+Phát triển thói quen ngủ lành mạnh
– Đọc sách trước khi ngủ khiến bạn có một giấc ngủ ngon
hơn và hình thành một đồng hồ sinh học hợp lý cho bản
thân.
• Tăng khả năng tập trung và sự sáng tạo:
– Giúp não có khả năng tập trung cao hơn.

7

– Phát triển tư duy khách quan và khả năng đưa ra quyết
định sáng suốt.
– Giúp trí tưởng tượng trở nên phong phú ,suy nghĩ cặn kẽ
qua đó phát triển kĩ năng sáng tạo.
_ Mở rộng tầm hiểu biết qua đó ứng dụng vào thực tế cuộc sống,tạo cái nhìn
rộng lớn về mọi mặt của cuộc sống.
_ Hình thành cảm xúc, thái độ hợp lý trước mọi tình huống trong cuộc sống
và xây dựng một đời sống hài hòa,nhân văn.
_ Đọc sách giúp con người có một cuộc sống tốt đẹp, hòa hợp giữa bản thân
với cộng đồng, môi trường xung quanh, xã hội và cả nhân loại.
_ Bồi dưỡng giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.
_ Cung cấp thông tin tri thức về mọi mặt.
_ Giáo dục đạo đức tình cảm, hoàn thiện bản thân.
• Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là một công
việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người.Đọc sách rất có
nghĩa với cuộc sống nói chung và với việc học tập nói riêng của
từng người.
1.1.3

Tác động của việc lười đọc sách đối với sinh viên:
Tình trạng lười đọc sách ở tất cả các thành phần, lứa tuổi ngày một tăng
trong khi xã hội đang rất cần những người trí thức. Nó ảnh hưởng rất lớn
đến văn hóa đọc: đọc qua loa, chỉ chú trọng hình thức trở thành hiện
tượng phổ biến đã gây nên rất nhiều tác động xấu đến sinh viên.

1.1.3.1

Về học tập:
• Không rèn luyện được khả năng ngôn ngữ:
• Sử dụng từ ngữ không lưu loát và phạm lỗi trong cấu trúc ngữ
pháp.
• Không thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục tự nhiên và
trong sáng nữa. Hiện nay, nhiều bạn trẻ lạm dụng tiếng lóng, ngôn
ngữ mạng…làm mất vẻ đẹp vốn có của tiếng Việt.
8

• Vốn từ vựng kém phong phú dẫn đến khó khăn trong việc thể hiện,
diễn đạt ngôn từ khi giao tiếp.
• Hành văn lủng củng, dài dòng, không chặt chẽ.
– Sự thiếu hụt tri thức đối với sinh viên
• Không đọc sách khiến họ không có chiều sâu tri thức,lười vận
động, thiếu tìm tòi ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của lực lượng
trí thức nước nhà.
• Tạo ra lỗ hổng về kiến thức dẫn đến mất dần sự sáng tạo, không
có tinh thần đổi mới, khả năng lý luận kém và không có chiều
sâu.
– Không rèn luyện được khả năng tưởng tượng liên tưởng sáng tạo
• Giảm khả năng phát triển trí tưởng tượng qua đó khả năng sáng tạo
cũng giảm đi. Điều này khiến sinh viên đi vào lối mòn, không tiếp
thu, nắm bắt được những kiến thức hiện đại.
• Kiến thức bị mai một dẫn đến kém hiểu biết về mọi thứ trong cuộc
sống. Khi đối mặt với những vấn đề của cuộc sống, họ thường tỏ ra
lúng túng, không đưa ra được quyết định đúng đắn, phù hợp.
Theo nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên: ”Không có văn hóa đọc
văn chương tiếng Việt một cách tử tế thì không thể có sự tiếp nhận văn
chương tiếng Việt tử tế và đương nhiên, sẽ không có một lối viết tử tế đối

với tiếng Việt. Sự khiếm khuyết về tâm hồn của một bộ phận người đọc
trẻ hôm nay đã và đang bộc lộ khá rõ”.
1.1.3.2
Về đời sống:
– Kém hiểu biết trong những kĩ năng sống:
• Không tạo được cách sống, lối sống, lối suy nghĩ tốt đẹp.
• Nhân cách con người không được hoàn thiện.
• Không hòa hợp được trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
– Cơ thể kém khỏe mạnh và tinh thần không vững chắc
• Ít đọc sách khiến não bị trì trệ dẫn đến kém hiểu biết, không thông
minh,sắc sảo.
• Tinh thần căng thẳng mệt mỏi mà không được giải tỏa hợp lý và
triệt để dễ dẫn đến stress.
9

• Giảm khả năng tập trung,tư duy và sáng tạo.
• Không phát triển được tư duy khách quan, khả năng đưa ra quyết
định và có nhựng suy nghĩ thiếu thực tế trong cuộc sống.
– Tầm hiểu biết không được mở rộng làm cho cuộc sống bị bó hẹp, tinh
thần kém phong phú.
– Khó hòa hợp bản thân với công đồng môi trường xung quanh và xã hội.
– Thiếu hiểu biết về cách ứng xử, giao tiếp văn minh trong cuộc sống.
1.2

Thực trạng chung về việc đọc sách của sinh viên hiện nay:
– Với sự bủng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động không ít
đến việc đọc sách của sinh viên hiện nay. Sinh viên dường như thờ ơ lãnh
cảm với việc đọc sách hơn trước. Thói quen đọc sách vốn có đã bị lấn át bởi
các phương tiện nghe nhìn hấp dẫn, đa dạng.

– Thị trường sách ngày nay rất phong phú về nội dung cũng như hình thức.
Tuy vậy, đã xuất hiện rất nhiều sách lậu, sách đen, sách kém chất lượng
ảnh hưởng không tốt đến giới trẻ nhưng lại rất được yêu thích và bày bán

rộng rãi trên thị trường.
– Internet có khối lượng thông tin phong phú ,cập nhật nhanh nên đọc sách
đã trở nên lạc hậu trong việc tìm kiếm thông tin ,mở rông tầm hiểu biết
của sinh viên nên thói quen đọc sách cũng dần dần bị mai một theo thời
gian.
– Sinh viên có đọc sách nhưng chỉ là chạy theo trào lưu và có xu hướng thích
đọc những quyển sách chỉ mang tính chất giải trí,hình thức đẹp chứ không
chú tâm vào nội dung và kiến thức cuộc sống.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10

2.1: Mức độ yêu thích của việc đọc sách đối với sinh viên trường
ĐHKHXH&NV:

Chúng tôi đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên trường ĐHKHXH&NV,
trong đó có 91% sinh viên thích đọc sách và 9% không thích đọc sách. Là
một trường thuộc khối ngành xã hội-nhân văn, sinh viên trường hầu hết có
nhận thức tốt về lợi ích của việc đọc sách nên tỉ lệ sinh viên yêu thích đọc
sách rất cao.

11

2.2: Lý do chủ yếu khiến sinh viên không thích đọc sách

Khi được hỏi lý do chủ yếu tại sao sinh viên ngày này không thích đọc sách, lý
do cảm thấy việc đọc sách không hấp dẫn bằng các phương tiện giải trí khác
như TV, Internet…chiếm 67%, lười đọc vì quá nhiều chữ chiếm 13%, giá
thành quá cao, không phù hợp với túi tiền của sinh viên được 8% số sinh viên
lựa chọn, yếu kém về mặt hình thức, nội dung và tốn thời gian được 6% số
sinh viên lựa chọn là lý do khiến họ không thích đọc sách.
Ngày nay, những phương tiện giải trí hiện đại đang phát triển nhanh chóng và
dần thay thế sách, báo. Các phương tiện như TV, Internet… có ưu điểm là
nhanh chóng, phong phú, giá thành rẻ nên được nhiều bạn sinh viên yêu thích
hơn.
Vì thường xuyên xem TV, “lướt” web, sinh viên dần có thói quen lười đọc,
lười suy nghĩ. Những quyển sách văn học, lịch sử, khoa học…thường cung
12

cấp nhiều thông tin, kiến thức nên dung lượng chữ lớn, gây tâm lý chán nản
cho sinh viên.
Hiện nay, trung bình giá một quyển sách bán chạy, nổi tiếng khoảng 60-70
ngàn VNĐ. Vì vậy, đối với sinh viên, giá sách cũng là một trở ngại lớn. Tuy
giá thành của hầu hết sách khá cao nhưng chất lượng về cả mẫu mã lẫn nội
dung đều không đạt chất lượng, không tương xứng với giá tiền. 6% sinh viên
được khảo sát cho rằng việc đọc sách là tốn thời gian. Đây là quan niệm sai
lầm, đáng báo động về nhận thức của sinh viên đối với việc đọc sách. Họ
chưa nhận ra được ích lợi quan trọng của sách và tác động của sách tới việc
học tập và đời sống của họ.
2.3. Mức độ thường xuyên của việc đọc sách

Qua khảo sát mức độ thường xuyên của việc đọc sách đối với sinh viên trường

ĐHKHXH&VN, chúng tôi nhận được 54% số lượng sinh viên trả lời “Thỉnh
thoảng” và 40% trả lời “Thường xuyên”. Chỉ có 5% có câu trả lời “Hiếm khi”
và 4% không bao giờ đọc sách.Có thể thấy, tỉ lệ sinh viên của trường
ĐHKHXH&NV có tần suất đọc sách khá cao.
13

Mức độ thường xuyên của việc đọc sách cũng có liên quan mật thiết với kết
quả học tập.

2.4.

Ảnh hưởng của việc đọc sách tới kết quả học tập của sinh viên

Để tìm hiểu ích lợi của việc đọc sách với học tập, chúng tôi đã khảo sát về
điểm trung bình của 100 sinh viên đó.
Tỉ lệ chiếm cao nhất (58%) là điểm loại khá từ 6,0 đến 7,0, điểm loại giỏi từ
7,0 đến 8,0 chiếm 28%, tỉ lệ sinh viên đạt điểm loại xuất sắc chiếm 11% và chỉ
có 7% sinh viên có điểm trung bình dưới 6,0. Với tỉ lệ yêu thích và mức độ
đọc sách cao nên dễ hiểu tỉ lệ sinh viên được khảo sát có điểm trung bình cao.
Điều đó chứng tỏ sinh viên đạt được điểm cao hơn khi thường xuyên đọc,
nghiên cứu sách.

14

2.5. Thể loại sách yêu thích

Trả lời cho câu hỏi “Thể loại sách mà bạn thường hay đọc là gì?”, 41% chọn
sách thuộc thể loại văn học, 18% sinh viên thường đọc Sách giáo khoa, truyện

tranh và sách dạy làm người chiếm 15%, sách khoa học kĩ thuật và sách
thường thức gia đình chiếm tỉ lệ ít nhất (6% và 5%).
Do đặc thù ngành nghề, sinh viên trường ĐHKHXH&NV thường lựa chọn
sách văn học, tiểu thuyết, truyện ngắn, sách dạy làm người…và ít đọc sách về
khoa học-kĩ thuật và những sách thường thức gia đình. Tỉ lệ sinh viên thường
đọc sách giáo khoa, sách chuyên ngành, sách tham khảo cho thấy họ chú trọng
việc đọc sách để lấy kiến thức, thông tin phục vụ cho việc học tập. Chúng tôi
nhận thấy tỉ lệ sinh viên chủ yếu đọc truyện tranh là vấn đề cần xem xét.
Truyện tranh là sách để giải trí là chính, không mang kiến thức, thông tin,
không có giá trị nhiều về mặt nội dung, nghệ thuật. Như đã khảo sát, 67% sinh
viên không thích đọc sách có quá nhiều chữ vì vậy, họ ưu tiên chọn đọc truyện
tranh.

15

2.6. Yếu tố để sinh viên lựa chọn sách

Qua các thể loại sách mà cái bạn sinh viên thường đọc, chúng tôi muốn tìm
hiểu kĩ hơn về yếu tố hàng đầu để các bạn sinh viên lựa chọn một quyển sách.
Có đến 40% sinh viên cho rằng sách nào đáp ứng được như cầu cần thiết của
mình thì sẽ chọn đọc, 29% thường lựa chọn những quyển sách nổi tiếng, best
seller, yếu tố tình tiết hấp hẫn và được bạn bè, người thân giới thiệu cũng là
yếu tố được nhiều bạn quan tâm khi chiếm 12% và 11%. Cuối cùng, yếu tố bìa
sách đẹp, hấp dẫn cũng chiếm tới 8% đối với sự lựa chọn sách. Sinh viên
thường chọn sách dựa theo mục đích (phục vụ cho việc học tập hay giải trí).
Hiện nay, những sách được quảng cáo rộng rãi trên báo đài như là sách của tác
giả nổi tiếng, sách chuyển thể thành phim hay sách có nội dung gây tranh cãi
thường được các bạn sinh viên đón đọc. Việc lựa chọn theo tâm lý đám đông,
không có tiêu chí riêng, cụ thể làm cho họ khó tiếp thu, cảm nhận được nội

dung sách muốn truyền tải. Tương tự với sách được quảng bá trên các phương
tiện báo đài, sinh viên cũng thường chọn sách dựa vào lời giới thiệu của bạn
bè, người thân nên đôi khi họ đọc phải những quyển sách không phù hợp với
bản thân. Tiếp theo là sự phân chia lựa chọn giữa tiêu chí nội dung và tiêu chí
hình thức. Độc giả có thể đọc phần tóm tắt, phần giới thiệu nôi dung sơ lược
và nếu thấy phù hợp, sách có nội dung, tình tiết hay thì chọn đọc. Không thể
16

phủ nhận rằng, một bìa sách đẹp, độc đáo có thể khiến độc giả thích thú và
chọn đọc để khám phá nội dung của sách.
2.7. Cách thức đọc sách

Chúng tôi cũng đã thực hiện khảo sát cách thức đọc sách của 100 bạn sinh
viên ngẫu nhiên. Tỉ lệ này khá đồng đều với 38% lựa chọn cách mượn từ
người thân, bạn bè hay thư viện, 33% mua sách về đọc và 29% chọn cách đọc
online, tải ebook. Có thể thấy, ngoài việc đọc sách giấy truyền thống, các
phương tiện hiện đại như sách điện tử, sách online là sự lựa chọn tối ưu đối
với thế hệ sinh viên hiện đại. Kho sách điện tử trên mạng Internet đã lên tới
hàng trăm triệu và có thể dễ dàng tải về (một số sách miễn phí và một số phải
trả tiền). Với lý do sách có giá cao, không phù hợp với túi tiền, nhiều bạn sinh
viên chọn phương tiện này như một giải pháp. Tuy vậy, do chưa có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nước, vấn nạn vi phạm bản quyền và sách có nội dung xấu
chưa được kiểm duyệt và ngăn chặn. 38% sinh viên mượn sách từ bạn bè,
người thân, thư viện để đọc được nhiều loại sách mình cần mà không nhất
thiết phải chi ra một khản tiền lớn. 33% số lượng sinh viên vẫn lựa chọn cách
truyền thống là mua sách. Sở hữu một quyển sách, nhất là những sách có nội
17

dung bổ ích, các bạn có thể đọc lại, tra cứu nhiều lần. Để tiết kiệm chi phí,
nhiều bạn sinh viên còn lựa chọn mua sách từ các nhà sách cũ, hội chợ sách…
2.8. Thái độ của sinh viên với thư viện trường

Qua khảo sát trên, chúng tôi muốn tìm hiểu về thái độ của sinh viên đối với hệ
thống thư viện trường ĐHKHXH&NV .40% số sinh viên được khảo sát cho
rằng việc lên thư viện là cần thiết, 34% cho rằng thư viện đôi khi cần thiết,
18% tỉ lệ sinh viên thấy việc học tập, tra cứu ở thư viện là vô cùng cần thiết.
Chỉ có 8% cảm thấy thư viện không quan trọng gì đến việc học tập của mình.
Thư viện của trường có rất nhiều sách phục vụ cho chuyên ngành học tập và
giải trí cho sinh viên, vì vậy việc lên thư viện thường xuyên và sử dụng nó
hiệu quả là rất quan trọng. Sinh viên trường ĐHKHXH&NV có nhận thức khá
tốt về lợi ích và tầm quan trọng của thư viện.
2.9. Mức độ thường xuyên tới thư viện

18

Tuy vậy, khi được khảo sát về mức độ thường xuyên tới thư viện của 100
bạn sinh viên ngẫu nhiên, có tới 42% không bao giờ học tập hay tra cứu tại
thư viện, 34% hiếm khi vào thư viện, 15% thỉnh thoảng và 9% thường xuyên
vào thư viện. Có thể thấy, từ việc nhận thức tới việc thực hành vẫn có
khoảng cách lớn. Các bạn sinh viên biết lợi ích của thư viện nhưng vẫn chưa
có thói quen đọc sách và tra cứu thường xuyên ở đây.

2.9. Lợi ích của việc đọc sách

19

Dựa trên số liệu khảo sát về mức độ yêu thích sách, có tới 91% sinh viên yêu
thích việc đọc sách. Vì vậy, chúng tôi khảo sát lợi ích chính mà sách đem lại
cho các bạn sinh viên.
Tỉ lệ sinh viên thấy việc đọc sách giúp bổ sung được nhiều kiến thức chiếm
39%, 24% cho rằng sách giúp cuộc sống của họ trở nên phong phú hơn, 18%
cảm thấy sách có thể làm phát triển nhiều kĩ năng cần thiết trong cuộc sống, có
19% tỉ lệ sinh viên đọc sách chỉ để “giết” thời gian. Phần lớn sinh viên cảm
thấy sách có tác động tích cực đến mặc học tập và cuộc sống tinh thần của họ.
Tuy thế, 19% coi sách chỉ là công cụ để “giết” thời gian chứ không ý nghĩa gì
đặc biệt.

CHƯƠNG 3
TỔNG KẾT, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CHO THỰC
TRẠNG ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN
20

3.1. Tổng hợp nghiên cứu từ khách thể nghiên cứu
_Nhìn chung, đa phần các sinh viên đã có phần nào sự hiểu biết về các ích lợi
từ việc đọc sách cũng như các tác động ành hưởng đến việc học tập và đời
sống nếu lười đọc sách. Những luồng ý kiến của các sinh viên mà chúng tôi
khảo sát dù có khác nhau nhưng đều khá hợp lí. Tuy vậy, bên cạnh những lợi
ích cần phát triển thì còn nhiều bất cập nảy sinh. Lấy ý kiến và đề xuất của các
sinh viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn đối với việc phát
triển đọc sách thành một nét văn hóa đẹp, chúng tôi đã thu được kết quả sau:
100 bạn sinh viên được khảo sát ngẫu nhiên đã đưa ra giải pháp giúp sinh
viên ham thích với việc đọc sách hơn. 43% số lượng sinh viên nghĩ nhà trường
nên mở nhiều hội chợ sách, cuộc thi tìm hiểu về sách, 30% tỉ lệ sinh viên
muốn được có nhiều ưa đãi, giảm giá khi mua sách và 27% tỉ lệ sinh viên
mong muốn chất lượng, mẫu mã sách được cải thiện hơn. Dựa vào lý do tại

sao sinh viên hiện nay không thích đọc sách, các bạn đã đề ra những giải pháp
thiết thực để giải quyết tình trạng này. Để sách trở nên gần gũi hơn với sinh
viên, nhà trường cần mở thêm nhiều hội sách giới thiệu sách hay, sách mới;
những cuộc thi tìm hiểu sách, thể hiện niềm yêu thích đối với sách. Sinh viên
cũng cho rằng nên có những ưu đãi, giảm giá đặc biệt để họ có thể lựa chọn
nhiều loại sách hơn. Nội dung và mẫu mã cũng nên được cải thiện, có sự quản
lý chặt chẽ để tương xứng với giá thành và thu hút độc giả hơn.

21

3.2. Phỏng vấn sâu giảng viên trường đại học Khoa Học xã Hội và Nhân
văn: cô Đặng Trương Hoàng Phượng
Trong quá trình tìm kiếm dữ liệu phục vụ cho công trình nghiên cứu khoa học,
chúng tôi đã thực hiện buổi phỏng vấn với cô Đặng Trương Hoàng Phượnggiảng viên trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh.
Sau đây là một số câu hỏi của nhóm và những giải đáp của cô.
Nhóm nghiên cứu:Với kinh nghiệm giảng dạy lâu nay, xin cô cho biết lợi ích
của việc đọc sách đối với sinh viên,nhất là sinh viên trường đại học Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn?
Cô Đặng Trương Hoàng Phượng:Đọc sách, một phần của văn hóa đọc nói
chung có thể nói là một phương tiện giải trí lành mạnh và bổ ích
Đọc sách cung cấp cho chúng ta một nến tảng kiến thức vững chắc, giúp ta nâng
cao trí thức, làm phong phú thêm sự hiểu biết của bản thân người đọc ở từng
lĩnh vực mà sách đề cập đến.
Đọc sách cũng làm cho đời sống tình cảm từng ngày càng dồi dào, những cảm
xúc vui buồn diễn tiến theo từng trang sách mà chúng ta đọc, chúng ta nghiền
ngẫm. Nó giúp cuộc sống của chúng ta bớt đơn điệu, nhàm chán.
22

Nhóm nghiên cứu:Như qua khảo sát, chúng em nhận thấy số lượng sinh viên
ham thích đọc sách hiện nay còn rất ít. Theo cô, điều đó ảnh hưởng gì đến kết
quả học tập lẫn đời sống tinh thần của các bạn?
Cô Đặng Trương Hoàng Phượng:Các bạn trẻ ngày nay đa phần không hứng
thú với việc đọc sách vì các bạn quan niệm đọc sách là tiêu tốn thời gian của các
bạn. Các bạn không tìm thấy sự hứng thú ở những trang sách. Các phương tiện,
điều kiện vật chất hiện đại cũng làm giảm đi sự hứng thú của các bạn trẻ dành
cho sách.
Việc ít đọc sách dẫn đến việc các bạn trẻ khi bàn hay thảo luận về một vấn
đề, một quan điểm nào đó thường không có những ý tưởng sắc bén, những lập
luận không có tính thuyết phục vì những kiến thức mà các bạn thu thập được từ
mạng hay phương tiện hiện đại khác là rất sơ xài mang tính khái quát.Những
kiến thức mà các bạn nắm bắt được cũng rất mơ hồ vì các bạn không đọc nhiều
nên không nhớ rõ được vấn đề.
Nhóm nghiên cứu: Là một giáo viên, cô có thể đưa ra những lời khuyên với các
bạn sinh viên được không ạ?
Cô Đặng Trương Hoàng Phượng: Để có một nền tảng tri thức vững chắc, lâu
bền các bạn trẻ nên dành một ít thời gian trong ngày để đọc sách. Thói quen đọc
sách chỉ có được khi chúng ta quyết tâm rèn luyện và thưc hiện một cách bền bỉ
theo thời gian.
Nhóm nghiên cứu: Dạ, cám ơn cô đã dành thời gian quý báu của mình cho
chúng em.

3.3 Đề xuất giải pháp để duy trì và phát triển văn hóa đọc sách
3.3.1 Định hướng của nhà trường trong việc khuyến khích sinh viên đọc
sách
Nội dung định hướng:
23

_Trong Văn bản của Hội nghị tổng kết công tác ĐoànTN – Hội SV năm học
2011-2012 và triển khai chương trình năm học 212-2013, Nhà trường đã chú
trọng và đề ra một số phương hướng nhằm khuyến khích văn hóa đọc sách trong
cộng đồng sinh viên trường ĐHKHXH&NV như:
+ Triển khai chương trình đẩy mạnh văn hóa đọc “Sách và bạn”. Chương
trình sẽ giới thiệu sách hay đến với sinh viên, tổ chức các cuộc thi tim hiểu về
sách…
+ Thực hiện chương trình giới thiệu sách tại Thư quán văn khoa “Mỗi
tuần một quyển sách”. Ngoài ra, Thư quán văn khoa còn có nhiều chương trình
giảm giá sách cho sinh viên.
+ Thực hiện bản tin giới thiệu sách tại khu vực thư quán, các bảng tin
trong trường, khu vực sinh hoạt văn hóa thanh niên…
+ Tổ chức nhiều hội sách với những sách chuyên ngành (sách xã hội,
sách ngoại ngữ…) có giảm giá lớn cho sinh viên.
_ Bên cạnh đó, Nhà trường cũng có nhiều định hướng, giải pháp rất gần gũi,
thực tế và sáng tạo đối với sinh viên. Những kênh truyền thông của sinh viên
như : CLB Phóng viên trẻ, CLB truyền thông REC Miền Nam… đều thực hiện
những bản tin hàng tháng để giới thiệu sách mới, sách hay bằng những video
clip có nội dung sáng tạo, thú vị.

3.3.2 Thực trạng về việc khuyến khích sinh viên đọc sách của trường đại
học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn
3.3.2.1. Các biện pháp đã thực hiện
_Trường đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn với một hệ thống thư viện
hiện đại, tiện nghi:
24

Tính đến ngày 30/06/2012, kho tài liệu của thư viện có 171.637 bản tài
liệu (số liệu chưa kiểm kê), tương ứng với 69.749 nhan đề đủ các môn
loại về các ngành KHXH & NV.

Tài liệu điện tử: 1.991 CD, VCD, DVD; 112 băng casset, 19 băng
video, 05CSDL thư mục do thư viện tạo lập: CSDL SACH, CSDL BAOTAPCHI, CSDL LUANAN, CSDL CD-ROM, CSDL tóm tắt, bài trích
báo-tạp chí (CSDL TRICHBAOTAPCHI); 01 CSDL toàn văn do thư
viện tạo lập: CSDL TAILIEUSOHOA (trong đó có CSDL MONHOC);
03 CSDL toàn văn (mua): CSDL BAOCAOKHOAHOC, CSDL
THUVIENDIENTU, CSDL TAPCHITIENGANH.
CSDL thư mục 71.538 nhan đề phản ánh 171.056 bản tài liệu, trong đó:

CSDL sách: 67.615nhan đề phản ánh 164.308 bản sách

CSDL luận văn: 2.864 nhan đề phản ánh 4.757 luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ

CSDL CD-ROM, VCD, DVD: 937 nhan đề phản ánh 1.860 bản

CSDL tên báo – tạp chí: 584 biểu ghi

CSDL trích báo – tạp chí: 12.631 biểu ghi bài trích trong đó có 9.203
bài trích được tóm tắt và 3.428 bài trích chưa được tóm tắt.

• Kho báo – tạp chí bao gồm:
– 75 tên báo và phụ san (trong đó tiếng Viêt: 53 loại, tiếng Anh: 13 loại,
tiếng Pháp: 4 loại, tiếng Hoa: 1 loại, tiếng Nga: 1 loại).

538 tên tạp chí, tập san (lưu + sử dụng thường xuyên), trong đó tiếng

Việt: 136 loại (sử dụng thường xuyên 82 loại), tiếng Nga: 78 loại (có 22 tạp
chí sử dụng thường xuyên), tiếng anh: 230 loại (có 88 tạp chí sử dụng
thường xuyên, tạp chí quỹ Ford tặng: 143 tên tạp chí), tiếng Pháp: 66 loại (có
25 tạp chí sử dụng thường xuyên), tiếng Đức: 4, tiếng Nhật: 1 loại sử dụng
thường xuyên.
25

Thực trạng đọc sách của người Nước Ta nói chung và sinh viên nói riêngđang là một trong những yếu tố được xã hội chăm sóc. Theo số liệu báo cáo giải trình củaCục xuất bản năm 2007, trung bình một người Nước Ta đọc 0,7 cuốn sách mộtnăm ( không kể sách giáo khoa ). Có thể thấy, tỉ lệ trên là quá thấp so với mộtnước đang tăng trưởng, có dân số trẻ và cần nhiều vốn kỹ năng và kiến thức để kiến thiết xây dựng đấtnước như Nước Ta ta. Số liệu thống kê này đã làm dậy lên nhiều tranh luận củanhững nhà nghiên cứu, nhà văn, người yêu sách … làm Open nhiều bài viết, nghiên cứu lẫn những hội thảo chiến lược chuyên đề. _Bài “ Sách và việc đọc của sinh viên ” của tác giả Hy Văn đăng trên Bảntin ĐHQG TP.HN số 205 năm 2008 đã có những nghiên cứu, phân tíchkhá rõ và đơn cử về tình hình đọc sách của những bạn sinh viên thuộc ĐHQGHà Nội. Nhưng bài báo vẫn chưa nêu được những nguyên do dẫn đếntình trạng lười đọc sách và phương hướng xử lý yếu tố. Trong bài báo “ Văn hóa đọc trong sinh viên : Đang dần mai một ” của tácgiả Hồng Mây đăng trên báo Lao Động ( 18/10/2011 ) đã nêu ra tình trạnglười đọc, không hứng thú và yêu thích sách của những bạn sinh viên. Tuyvậy, bài báo chỉ đề cập được một số ít nguyên do mà chưa đi sâu vào phântích và có phương hướng xử lý. _Bài “ Giúp sinh viên đọc sách hiệu suất cao ” của tác giả Tuyết Vân ( báoThanh Niên ) đã đưa ra nhiều giải pháp giúp xử lý yếu tố này. Bài viếtcó tìm hiểu thêm cách đọc sách hiệu suất cao của những nhà giáo, những bạn sinh viên ( trường ĐH Kiến trúc và trường ĐH Ngoại Thương ) và qua kinh nghiệmtừ những chiêu thức giáo dục đọc sách của quốc tế. Dù vậy, bài viếtvẫn còn mang nặng tính triết lý, năng lực vận dụng so với sinh viênchưa cao, chưa tương thích với tình hình giáo dục của nước ta lúc bấy giờ. _Ngày 16/9, Bộ VH-TT-DL tổ chức triển khai Hội thảo “ Thực trạng và Giải phápphát triển văn hóa truyền thống đọc ở Nước Ta. Đây cũng là bước chuẩn bị sẵn sàng cho việcxây dựng đề án “ Chiến lược vương quốc về tăng trưởng văn hóa truyền thống đọc trong cộngđồng ”. Tham gia buổi hội thảo chiến lược có sự góp mặt của những nhà văn như NguyênNgọc, Ngô Thị Kim Cúc, nhà nghiên cứu triết học Bùi Văn Nam Sơn … Buổi hội thảo chiến lược này đã có một cái nhìn tổng quát và thâm thúy về tình hình đọcsách của dân cư Nước Ta và đặc biệt quan trọng là bộ phận giới trẻ ( học viên, sinh viên ). Các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và phân tích rõ tình hình, nguyên do vàđã đưa ra nhiều giải pháp mang tính sâu xa. _Tại tọa đàm “ Người Việt có mê đọc sách ? ” được tổ chức triển khai ngày 14/3/2008 tại Hội sách Tp Hồ Chí Minh đã thu nhận được nhiều quan điểm góp phần quýgiá và đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để sách ngày càng được những bạntrẻ thương mến hơn. Các bài báo, bài tham luận và những quan điểm của những nhà báo, nhà nghiêncứu trên đây đã cho thấy sự chăm sóc thâm thúy của xã hội so với tình hình đọcsách của sinh viên. Tuy nhiên, những giải pháp được đưa ra cách đây đã khá lâunhưng lúc bấy giờ vẫn chưa có những hoạt động giải trí gì mang tính đơn cử. Mặc dù còn nhiều chưa ổn, thiếu sót trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và khám phá đềtài này nhưng nhóm chúng tôi mong ước triển khai hoàn hảo với một phạmvi nghiên cứu trên quy mô nhỏ ( sinh viên trường ĐH KHXH&NV ) nhằm mục đích gópphần vào việc tìm ra giải pháp cho yếu tố đọc sách của sinh viên theo hướngphát triển vĩnh viễn, kinh phí đầu tư thấp và hiệu suất cao. 3. Mục đích nghiên cứuNhóm nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nhằm mục đích đem đến một cái nhìntổng quát hơn về tình hình và nguyên do của tình hình dọc sách so với sinhviên trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn – Đại Học Quốc GiaTPHCM. Từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất kiến nghị một số ít giải pháp góp thêm phần giải quyếtthực trạng này. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu1. Thu thập thông tin qua những phương tiện đi lại truyền thông online như : báo chí truyền thông, 2.3.4.5.internet, …. Phát phiếu khảo sátPhỏng vấn giáo viênTổng hợp và nghiên cứu và phân tích tài liệu viên từng câu hỏiTừ dữ liệu có được, nghiên cứu và phân tích thực trang, xác lập nguyên do và đề xuấthướng giải pháp5. Phương pháp nghiên cứu : _Phương pháp tìm hiểu : thiết kế xây dựng phiếu tìm hiểu, thu thập dữ liệu từ sinhviên trường ĐH KHXH&NV Tp Hồ Chí Minh. _Trích dẫn những bài báo, tài liệu, tham luận từ mạng Internet, báo chí truyền thông … _Phân tích và tổng hợp tài liệu. 5. Phạm vi nghiên cứu1. Không gian : trường Đại học Khoa Học Xã hội và Nhân Văn – Đại Học QuốcGia TPHCM2. Thời gian : Từ ngày 17/9 tới ngày 6/10/20126. Đối tượng và khách thể nghiên cứu : – Đối tượng nghiên cứu : tình hình đọc sách. – Khách thể nghiên cứu : sinh viên của trường ĐH KHXH&NV – ĐHQGTp Hồ Chí Minh. 7. / Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài : Ở góc nhìn khoa học, đề tài của chúng tôi tập trung chuyên sâu vào việc nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích những vai trò, quyền lợi nhất định về việc đọc sách so với sinh viên. Bên cạnh đó, là nghiên cứu và phân tích những ảnh hưởng tác động to lớn của việc ít đọc sách của sinhviên so với học tập và đời sống ý thức. Từ đó, cung ứng một cái nhìn tổngquát, chân thực và tổng lực hơn về tình hình đọc sách cho nhà trường, những đơnvị phát hành sách và những người chăm sóc. Ngoài ra, đề tài này cũng đưa ra những giải pháp và quan điểm được đôngđảo những bạn sinh viên hưởng ứng, đống ý vì tính cấp thiết và có tính khả thi. B / PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1C Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH ĐỌC SÁCH CỦA SINHVIÊN TRƯỜNG ĐHKHXH&NV TP. Hồ Chí Minh 1.1 Giới thiệu chung về “ việc đọc sách của sinh viên ” 1.1.1 Định nghĩa khái niệm “ văn hóa truyền thống đọc sách ” _ Văn hóa đọc sách là một khái niệm gồm có hai nghĩa là nghĩa rộng và nghĩahẹp : + Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cánhân, của hội đồng xã hội và của những nhà quản trị và cơ quan quản trị nhànước. + Ở nghĩa hẹp, văn hóa truyền thống đọc là ứng xử, giá trị chuẩn mực đọc của mỗi cánhân. _ Văn hóa đọc là mạng lưới hệ thống giá trị được xác lập trong quy trình tương tác giữangười đọc và những vật mang tin là sách, được bộc lộ đa phần trong giá trị đọc, ứng xử đọc và chuẩn mực đọc. _ Văn hóa đọc là một thành tựu tuyệt vời nhất của con người, là động lực đểphát triển của quả đât, là chìa khóa của sự tăng trưởng quốc gia dựa vào nền tảngtri thức. 1.1.21. 1.2.1 Ý nghĩa của việc đọc sách : Đối với yếu tố học tập : _Đọc sách giúp tăng cường năng lực tiếp xúc : • Đọc sách là một quy trình tiếp xúc giúp hiểu được yếu tố, biếtcách trình diễn yếu tố theo khunh hướng tiến hành hay khái quáthợp lý, cách lý luận hay dùng dẫn chứng chứng tỏ cho một luậnđiểm nào đó. • Nó giúp trở nên tinh xảo hơn khi cảm nhận, phán đoán những cảmxúc, thái độ của người khác. • Hình thành những phản xạ và sự nhạy cảm, linh động thiết yếu đểxử lý yếu tố. _ Đọc sách giúp rèn luyện năng lượng tưởng tượng, liên tưởng, phát minh sáng tạo : • Quá trình đọc sách cũng là một quy trình quan sát những sự vật vàhiện tượng trong đời sống. Qua đó, rèn luyện và tăng trưởng khảnăng tư duy, óc quan sát tinh xảo. • Phát triển trí tưởng tượng nhiều mẫu mã, tâm lý cặn kẽ, phối hợp vớikhám phá tìm tòi sẽ giúp hình thành năng lực phát minh sáng tạo ra ý tưởngmới và thực thi chúng. _ Đọc sách giúp rèn luyện năng lượng ngôn từ : • Đọc sách là giải pháp hữu hiệu nhất giúp khắc phục những sai sóttrong việc sử dụng ngôn từ. • Phát triển vốn từ vựng, cách sử dụng ngữ pháp trong tiếp xúc vàkhả năng diễn đạt ngôn từ. • Văn phong viết ngặt nghèo, linh động, phong phú và đa dạng và mê hoặc hơn. _ Đọc sách giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng, tích góp vốn sống và tăng cường khảnăng tư duy. 1.1.2. 2 Đối với yếu tố đời sống : _ Đọc sách giúp sống tốt trong xã hội và làm người : _Hình thành nhân cách, tạo được cách sống, lời nói, tâm lý hướng tới cáihay, cái đẹp, _Hình thành được những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội, cách giao tiếpứng xử trải qua việc đọc những quyển sách về tâm hồn, sách dạy làmngười … _ Rèn luyện khung hình khỏe mạnh với niềm tin vững chãi • Luyện não : + Đọc sách giúp não luôn được hoạt động giải trí, tư duy. + Giúp con người trở nên mưu trí và tinh tế trải qua việc suynghĩ khi đọc sách. • Giảm stress + Xoa dịu ý thức khi stress và giảm stress. • Tăng cường năng lực ghi nhớ + Phát triển thói quen ngủ lành mạnh – Đọc sách trước khi ngủ khiến bạn có một giấc ngủ ngonhơn và hình thành một đồng hồ đeo tay sinh học hài hòa và hợp lý cho bảnthân. • Tăng năng lực tập trung chuyên sâu và sự phát minh sáng tạo : – Giúp não có năng lực tập trung chuyên sâu cao hơn. – Phát triển tư duy khách quan và năng lực đưa ra quyếtđịnh sáng suốt. – Giúp trí tưởng tượng trở nên đa dạng chủng loại, tâm lý cặn kẽqua đó tăng trưởng kĩ năng phát minh sáng tạo. _ Mở rộng tầm hiểu biết qua đó ứng dụng vào thực tiễn đời sống, tạo cái nhìnrộng lớn về mọi mặt của đời sống. _ Hình thành xúc cảm, thái độ hài hòa và hợp lý trước mọi trường hợp trong cuộc sốngvà kiến thiết xây dựng một đời sống hòa giải, nhân văn. _ Đọc sách giúp con người có một đời sống tốt đẹp, hòa hợp giữa bản thânvới hội đồng, môi trường tự nhiên xung quanh, xã hội và cả trái đất. _ Bồi dưỡng giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ. _ Cung cấp thông tin tri thức về mọi mặt. _ Giáo dục đào tạo đạo đức tình cảm, triển khai xong bản thân. • Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là một côngviệc rèn luyện tính cách, nhân cách con người. Đọc sách rất cónghĩa với đời sống nói chung và với việc học tập nói riêng củatừng người. 1.1.3 Tác động của việc lười đọc sách so với sinh viên : Tình trạng lười đọc sách ở tổng thể những thành phần, lứa tuổi ngày một tăngtrong khi xã hội đang rất cần những người tri thức. Nó ảnh hưởng tác động rất lớnđến văn hóa truyền thống đọc : đọc qua loa, chỉ chú trọng hình thức trở thành hiệntượng thông dụng đã gây nên rất nhiều tác động ảnh hưởng xấu đến sinh viên. 1.1.3. 1V ề học tập : • Không rèn luyện được năng lực ngôn từ : • Sử dụng từ ngữ không lưu loát và phạm lỗi trong cấu trúc ngữpháp. • Không thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục tự nhiên vàtrong sáng nữa. Hiện nay, nhiều bạn trẻ lạm dụng tiếng lóng, ngônngữ mạng … làm mất vẻ đẹp vốn có của tiếng Việt. • Vốn từ vựng kém đa dạng và phong phú dẫn đến khó khăn vất vả trong việc bộc lộ, diễn đạt ngôn từ khi tiếp xúc. • Hành văn lủng củng, dài dòng, không ngặt nghèo. – Sự thiếu vắng tri thức so với sinh viên • Không đọc sách khiến họ không có chiều sâu tri thức, lười vậnđộng, thiếu tìm tòi tác động ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của lực lượngtrí thức nước nhà. • Tạo ra lỗ hổng về kiến thức và kỹ năng dẫn đến mất dần sự phát minh sáng tạo, khôngcó ý thức thay đổi, năng lực lý luận kém và không có chiềusâu. – Không rèn luyện được năng lực tưởng tượng liên tưởng phát minh sáng tạo • Giảm năng lực tăng trưởng trí tưởng tượng qua đó năng lực sáng tạocũng giảm đi. Điều này khiến sinh viên đi vào lối mòn, không tiếpthu, chớp lấy được những kỹ năng và kiến thức tân tiến. • Kiến thức bị mai một dẫn đến kém hiểu biết về mọi thứ trong cuộcsống. Khi đương đầu với những yếu tố của đời sống, họ thường tỏ ralúng túng, không đưa ra được quyết định hành động đúng đắn, tương thích. Theo nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên : ” Không có văn hóa truyền thống đọcvăn chương tiếng Việt một cách tử tế thì không hề có sự tiếp đón vănchương tiếng Việt tử tế và đương nhiên, sẽ không có một lối viết tử tế đốivới tiếng Việt. Sự khiếm khuyết về tâm hồn của một bộ phận người đọctrẻ ngày hôm nay đã và đang thể hiện khá rõ ”. 1.1.3. 2V ề đời sống : – Kém hiểu biết trong những kĩ năng sống : • Không tạo được cách sống, lối sống, lối tâm lý tốt đẹp. • Nhân cách con người không được hoàn thành xong. • Không hòa hợp được trong mối quan hệ với quốc tế xung quanh. – Cơ thể kém khỏe mạnh và ý thức không vững chãi • Ít đọc sách khiến não bị ngưng trệ dẫn đến kém hiểu biết, không thôngminh, tinh tế. • Tinh thần stress căng thẳng mệt mỏi mà không được giải tỏa hài hòa và hợp lý vàtriệt để dễ dẫn đến stress. • Giảm năng lực tập trung chuyên sâu, tư duy và phát minh sáng tạo. • Không tăng trưởng được tư duy khách quan, năng lực đưa ra quyếtđịnh và có nhựng tâm lý thiếu thực tiễn trong đời sống. – Tầm hiểu biết không được lan rộng ra làm cho đời sống bị bó hẹp, tinhthần kém phong phú và đa dạng. – Khó hòa hợp bản thân với công đồng môi trường tự nhiên xung quanh và xã hội. – Thiếu hiểu biết về cách ứng xử, tiếp xúc văn minh trong đời sống. 1.2 Thực trạng chung về việc đọc sách của sinh viên lúc bấy giờ : – Với sự bủng nổ can đảm và mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã ảnh hưởng tác động không ítđến việc đọc sách của sinh viên lúc bấy giờ. Sinh viên có vẻ như lãnh đạm lãnhcảm với việc đọc sách hơn trước. Thói quen đọc sách vốn có đã bị ép chế bởicác phương tiện đi lại nghe nhìn mê hoặc, phong phú. – Thị phần sách ngày này rất nhiều mẫu mã về nội dung cũng như hình thức. Tuy vậy, đã Open rất nhiều sách lậu, sách đen, sách kém chất lượngảnh hưởng không tốt đến giới trẻ nhưng lại rất được thương mến và bày bánrộng rãi trên thị trường. – Internet có khối lượng thông tin đa dạng chủng loại, update nhanh nên đọc sáchđã trở nên lỗi thời trong việc tìm kiếm thông tin, mở rông tầm hiểu biếtcủa sinh viên nên thói quen đọc sách cũng từ từ bị mai một theo thờigian. – Sinh viên có đọc sách nhưng chỉ là chạy theo trào lưu và có xu thế thíchđọc những quyển sách chỉ mang đặc thù vui chơi, hình thức đẹp chứ khôngchú tâm vào nội dung và kỹ năng và kiến thức đời sống. CHƯƠNG 2PH ÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU102. 1 : Mức độ yêu dấu của việc đọc sách so với sinh viên trườngĐHKHXH và NV : Chúng tôi đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên trường ĐHKHXH&NV, trong đó có 91 % sinh viên thích đọc sách và 9 % không thích đọc sách. Làmột trường thuộc khối ngành xã hội-nhân văn, sinh viên trường hầu hết cónhận thức tốt về quyền lợi của việc đọc sách nên tỉ lệ sinh viên yêu dấu đọcsách rất cao. 112.2 : Lý do hầu hết khiến sinh viên không thích đọc sáchKhi được hỏi nguyên do đa phần tại sao sinh viên ngày này không thích đọc sách, lýdo cảm thấy việc đọc sách không mê hoặc bằng những phương tiện đi lại vui chơi khácnhư TV, Internet … chiếm 67 %, lười đọc vì quá nhiều chữ chiếm 13 %, giáthành quá cao, không tương thích với túi tiền của sinh viên được 8 % số sinh viênlựa chọn, yếu kém về mặt hình thức, nội dung và tốn thời hạn được 6 % sốsinh viên lựa chọn là nguyên do khiến họ không thích đọc sách. Ngày nay, những phương tiện đi lại vui chơi văn minh đang tăng trưởng nhanh gọn vàdần thay thế sửa chữa sách, báo. Các phương tiện đi lại như TV, Internet … có ưu điểm lànhanh chóng, đa dạng và phong phú, giá tiền rẻ nên được nhiều bạn sinh viên yêu thíchhơn. Vì liên tục xem TV, “ lướt ” web, sinh viên dần có thói quen lười đọc, lười tâm lý. Những quyển sách văn học, lịch sử vẻ vang, khoa học … thường cung12cấp nhiều thông tin, kiến thức và kỹ năng nên dung tích chữ lớn, gây tâm ý chán nảncho sinh viên. Hiện nay, trung bình giá một quyển sách cháy khách, nổi tiếng khoảng chừng 60-70 ngàn VNĐ. Vì vậy, so với sinh viên, giá sách cũng là một trở ngại lớn. Tuygiá thành của hầu hết sách khá cao nhưng chất lượng về cả mẫu mã lẫn nộidung đều không đạt chất lượng, không tương ứng với giá tiền. 6 % sinh viênđược khảo sát cho rằng việc đọc sách là tốn thời hạn. Đây là ý niệm sailầm, đáng báo động về nhận thức của sinh viên so với việc đọc sách. Họchưa nhận ra được ích lợi quan trọng của sách và ảnh hưởng tác động của sách tới việchọc tập và đời sống của họ. 2.3. Mức độ tiếp tục của việc đọc sáchQua khảo sát mức độ liên tục của việc đọc sách so với sinh viên trườngĐHKHXH và việt nam, chúng tôi nhận được 54 % số lượng sinh viên vấn đáp “ Thỉnhthoảng ” và 40 % vấn đáp “ Thường xuyên ”. Chỉ có 5 % có câu vấn đáp “ Hiếm khi ” và 4 % không khi nào đọc sách. Có thể thấy, tỉ lệ sinh viên của trườngĐHKHXH và NV có tần suất đọc sách khá cao. 13M ức độ liên tục của việc đọc sách cũng có tương quan mật thiết với kếtquả học tập. 2.4. Ảnh hưởng của việc đọc sách tới tác dụng học tập của sinh viênĐể tìm hiểu và khám phá ích lợi của việc đọc sách với học tập, chúng tôi đã khảo sát vềđiểm trung bình của 100 sinh viên đó. Tỉ lệ chiếm cao nhất ( 58 % ) là điểm loại khá từ 6,0 đến 7,0, điểm loại giỏi từ7, 0 đến 8,0 chiếm 28 %, tỉ lệ sinh viên đạt điểm loại xuất sắc chiếm 11 % và chỉcó 7 % sinh viên có điểm trung bình dưới 6,0. Với tỉ lệ thương mến và mức độđọc sách cao nên dễ hiểu tỉ lệ sinh viên được khảo sát có điểm trung bình cao. Điều đó chứng tỏ sinh viên đạt được điểm cao hơn khi liên tục đọc, nghiên cứu sách. 142.5. Thể loại sách yêu thíchTrả lời cho câu hỏi “ Thể loại sách mà bạn thường hay đọc là gì ? ”, 41 % chọnsách thuộc thể loại văn học, 18 % sinh viên thường đọc Sách giáo khoa, truyệntranh và sách dạy làm người chiếm 15 %, sách khoa học kĩ thuật và sáchthường thức mái ấm gia đình chiếm tỉ lệ tối thiểu ( 6 % và 5 % ). Do đặc trưng ngành nghề, sinh viên trường ĐHKHXH&NV thường lựa chọnsách văn học, tiểu thuyết, truyện ngắn, sách dạy làm người … và ít đọc sách vềkhoa học-kĩ thuật và những sách thường thức mái ấm gia đình. Tỉ lệ sinh viên thườngđọc sách giáo khoa, sách chuyên ngành, sách tìm hiểu thêm cho thấy họ chú trọngviệc đọc sách để lấy kiến thức và kỹ năng, thông tin ship hàng cho việc học tập. Chúng tôinhận thấy tỉ lệ sinh viên hầu hết đọc truyện tranh là yếu tố cần xem xét. Truyện tranh là sách để vui chơi là chính, không mang kỹ năng và kiến thức, thông tin, không có giá trị nhiều về mặt nội dung, nghệ thuật và thẩm mỹ. Như đã khảo sát, 67 % sinhviên không thích đọc sách có quá nhiều chữ vì thế, họ ưu tiên chọn đọc truyệntranh. 152.6. Yếu tố để sinh viên lựa chọn sáchQua những thể loại sách mà cái bạn sinh viên thường đọc, chúng tôi muốn tìmhiểu kĩ hơn về yếu tố số 1 để những bạn sinh viên lựa chọn một quyển sách. Có đến 40 % sinh viên cho rằng sách nào phân phối được như cầu thiết yếu củamình thì sẽ chọn đọc, 29 % thường lựa chọn những quyển sách nổi tiếng, bestseller, yếu tố diễn biến hấp hẫn và được bè bạn, người thân trong gia đình ra mắt cũng làyếu tố được nhiều bạn chăm sóc khi chiếm 12 % và 11 %. Cuối cùng, yếu tố bìasách đẹp, mê hoặc cũng chiếm tới 8 % so với sự lựa chọn sách. Sinh viênthường chọn sách dựa theo mục tiêu ( ship hàng cho việc học tập hay vui chơi ). Hiện nay, những sách được quảng cáo thoáng đãng trên báo đài như là sách của tácgiả nổi tiếng, sách chuyển thể thành phim hay sách có nội dung gây tranh cãithường được những bạn sinh viên đón đọc. Việc lựa chọn theo tâm ý đám đông, không có tiêu chuẩn riêng, đơn cử làm cho họ khó tiếp thu, cảm nhận được nộidung sách muốn truyền tải. Tương tự với sách được tiếp thị trên những phươngtiện báo đài, sinh viên cũng thường chọn sách dựa vào lời ra mắt của bạnbè, người thân trong gia đình nên đôi lúc họ đọc phải những quyển sách không tương thích vớibản thân. Tiếp theo là sự phân loại lựa chọn giữa tiêu chuẩn nội dung và tiêu chíhình thức. Độc giả hoàn toàn có thể đọc phần tóm tắt, phần ra mắt nôi dung sơ lượcvà nếu thấy tương thích, sách có nội dung, diễn biến hay thì chọn đọc. Không thể16phủ nhận rằng, một bìa sách đẹp, độc lạ hoàn toàn có thể khiến fan hâm mộ thú vị vàchọn đọc để mày mò nội dung của sách. 2.7. Cách thức đọc sáchChúng tôi cũng đã thực thi khảo sát phương pháp đọc sách của 100 bạn sinhviên ngẫu nhiên. Tỉ lệ này khá đồng đều với 38 % lựa chọn cách mượn từngười thân, bè bạn hay thư viện, 33 % mua sách về đọc và 29 % chọn cách đọconline, tải ebook. Có thể thấy, ngoài việc đọc sách giấy truyền thống cuội nguồn, cácphương tiện tân tiến như sách điện tử, sách trực tuyến là sự lựa chọn tối ưu đốivới thế hệ sinh viên văn minh. Kho sách điện tử trên mạng Internet đã lên tớihàng trăm triệu và hoàn toàn có thể thuận tiện tải về ( 1 số ít sách không tính tiền và một số ít phảitrả tiền ). Với nguyên do sách có giá cao, không tương thích với ví tiền, nhiều bạn sinhviên chọn phương tiện đi lại này như một giải pháp. Tuy vậy, do chưa có sự quản lýchặt chẽ của nhà nước, vấn nạn vi phạm bản quyền và sách có nội dung xấuchưa được kiểm duyệt và ngăn ngừa. 38 % sinh viên mượn sách từ bạn hữu, người thân trong gia đình, thư viện để đọc được nhiều loại sách mình cần mà không nhấtthiết phải chi ra một khản tiền lớn. 33 % số lượng sinh viên vẫn lựa chọn cáchtruyền thống là mua sách. Sở hữu một quyển sách, nhất là những sách có nội17dung có ích, những bạn hoàn toàn có thể đọc lại, tra cứu nhiều lần. Để tiết kiệm chi phí ngân sách, nhiều bạn sinh viên còn lựa chọn mua sách từ những nhà sách cũ, hội chợ sách … 2.8. Thái độ của sinh viên với thư viện trườngQua khảo sát trên, chúng tôi muốn khám phá về thái độ của sinh viên so với hệthống thư viện trường ĐHKHXH&NV. 40 % số sinh viên được khảo sát chorằng việc lên thư viện là thiết yếu, 34 % cho rằng thư viện đôi lúc thiết yếu, 18 % tỉ lệ sinh viên thấy việc học tập, tra cứu ở thư viện là vô cùng thiết yếu. Chỉ có 8 % cảm thấy thư viện không quan trọng gì đến việc học tập của mình. Thư viện của trường có rất nhiều sách Giao hàng cho chuyên ngành học tập vàgiải trí cho sinh viên, thế cho nên việc lên thư viện tiếp tục và sử dụng nóhiệu quả là rất quan trọng. Sinh viên trường ĐHKHXH&NV có nhận thức khátốt về quyền lợi và tầm quan trọng của thư viện. 2.9. Mức độ tiếp tục tới thư viện18Tuy vậy, khi được khảo sát về mức độ liên tục tới thư viện của 100 bạn sinh viên ngẫu nhiên, có tới 42 % không khi nào học tập hay tra cứu tạithư viện, 34 % hiếm khi vào thư viện, 15 % đôi lúc và 9 % thường xuyênvào thư viện. Có thể thấy, từ việc nhận thức tới việc thực hành thực tế vẫn cókhoảng cách lớn. Các bạn sinh viên biết quyền lợi của thư viện nhưng vẫn chưacó thói quen đọc sách và tra cứu tiếp tục ở đây. 2.9. Lợi ích của việc đọc sách19Dựa trên số liệu khảo sát về mức độ yêu thích sách, có tới 91 % sinh viên yêuthích việc đọc sách. Vì vậy, chúng tôi khảo sát quyền lợi chính mà sách đem lạicho những bạn sinh viên. Tỉ lệ sinh viên thấy việc đọc sách giúp bổ trợ được nhiều kỹ năng và kiến thức chiếm39 %, 24 % cho rằng sách giúp đời sống của họ trở nên phong phú và đa dạng hơn, 18 % cảm thấy sách hoàn toàn có thể làm tăng trưởng nhiều kĩ năng thiết yếu trong đời sống, có19 % tỉ lệ sinh viên đọc sách chỉ để “ giết ” thời hạn. Phần lớn sinh viên cảmthấy sách có ảnh hưởng tác động tích cực đến mặc học tập và đời sống niềm tin của họ. Tuy thế, 19 % coi sách chỉ là công cụ để “ giết ” thời hạn chứ không ý nghĩa gìđặc biệt. CHƯƠNG 3T ỔNG KẾT, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP CHO THỰCTRẠNG ĐỌC SÁCH CỦA SINH VIÊN203. 1. Tổng hợp nghiên cứu từ khách thể nghiên cứu_Nhìn chung, phần lớn những sinh viên đã có phần nào sự hiểu biết về những ích lợitừ việc đọc sách cũng như những ảnh hưởng tác động ành hưởng đến việc học tập và đờisống nếu lười đọc sách. Những luồng quan điểm của những sinh viên mà chúng tôikhảo sát dù có khác nhau nhưng đều khá phải chăng. Tuy vậy, bên cạnh những lợiích cần tăng trưởng thì còn nhiều chưa ổn phát sinh. Lấy quan điểm và đề xuất kiến nghị của cácsinh viên trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn so với việc pháttriển đọc sách thành một nét văn hóa truyền thống đẹp, chúng tôi đã thu được tác dụng sau : 100 bạn sinh viên được khảo sát ngẫu nhiên đã đưa ra giải pháp giúp sinhviên ham thích với việc đọc sách hơn. 43 % số lượng sinh viên nghĩ nhà trườngnên mở nhiều hội chợ sách, cuộc thi khám phá về sách, 30 % tỉ lệ sinh viênmuốn được có nhiều ưa đãi, giảm giá khi mua sách và 27 % tỉ lệ sinh viênmong muốn chất lượng, mẫu mã sách được cải tổ hơn. Dựa vào nguyên do tạisao sinh viên lúc bấy giờ không thích đọc sách, những bạn đã đề ra những giải phápthiết thực để xử lý thực trạng này. Để sách trở nên thân thiện hơn với sinhviên, nhà trường cần mở thêm nhiều hội sách trình làng sách hay, sách mới ; những cuộc thi khám phá sách, bộc lộ niềm yêu dấu so với sách. Sinh viêncũng cho rằng nên có những tặng thêm, giảm giá đặc biệt quan trọng để họ hoàn toàn có thể lựa chọnnhiều loại sách hơn. Nội dung và mẫu mã cũng nên được cải tổ, có sự quảnlý ngặt nghèo để tương ứng với giá tiền và lôi cuốn fan hâm mộ hơn. 213.2. Phỏng vấn sâu giảng viên trường ĐH Khoa Học xã Hội và Nhânvăn : cô Đặng Trương Hoàng PhượngTrong quy trình tìm kiếm tài liệu ship hàng cho khu công trình nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã thực thi buổi phỏng vấn với cô Đặng Trương Hoàng Phượnggiảng viên trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn TP Hồ Chí Minh. Sau đây là 1 số ít câu hỏi của nhóm và những giải đáp của cô. Nhóm nghiên cứu : Với kinh nghiệm tay nghề giảng dạy lâu nay, xin cô cho biết lợi íchcủa việc đọc sách so với sinh viên, nhất là sinh viên trường ĐH Khoa HọcXã Hội và Nhân Văn ? Cô Đặng Trương Hoàng Phượng : Đọc sách, một phần của văn hóa truyền thống đọc nóichung hoàn toàn có thể nói là một phương tiện đi lại vui chơi lành mạnh và bổ íchĐọc sách phân phối cho tất cả chúng ta một nến tảng kiến thức và kỹ năng vững chãi, giúp ta nângcao tri thức, làm đa dạng và phong phú thêm sự hiểu biết của bản thân người đọc ở từnglĩnh vực mà sách đề cập đến. Đọc sách cũng làm cho đời sống tình cảm từng ngày càng dồi dào, những cảmxúc vui buồn diễn tiến theo từng trang sách mà tất cả chúng ta đọc, tất cả chúng ta nghiềnngẫm. Nó giúp đời sống của tất cả chúng ta bớt đơn điệu, nhàm chán. 22N hóm nghiên cứu : Như qua khảo sát, chúng em nhận thấy số lượng sinh viênham thích đọc sách lúc bấy giờ còn rất ít. Theo cô, điều đó tác động ảnh hưởng gì đến kếtquả học tập lẫn đời sống ý thức của những bạn ? Cô Đặng Trương Hoàng Phượng : Các bạn trẻ thời nay phần lớn không hứngthú với việc đọc sách vì những bạn ý niệm đọc sách là tiêu tốn thời hạn của cácbạn. Các bạn không tìm thấy sự hứng thú ở những trang sách. Các phương tiện đi lại, điều kiện kèm theo vật chất văn minh cũng làm giảm đi sự hứng thú của những bạn trẻ dànhcho sách. Việc ít đọc sách dẫn đến việc những bạn trẻ khi bàn hay tranh luận về một vấnđề, một quan điểm nào đó thường không có những ý tưởng sáng tạo sắc bén, những lậpluận không có tính thuyết phục vì những kiến thức và kỹ năng mà những bạn tích lũy được từmạng hay phương tiện đi lại văn minh khác là rất sơ xài mang tính khái quát. Nhữngkiến thức mà những bạn chớp lấy được cũng rất mơ hồ vì những bạn không đọc nhiềunên không nhớ rõ được yếu tố. Nhóm nghiên cứu : Là một giáo viên, cô hoàn toàn có thể đưa ra những lời khuyên với cácbạn sinh viên được không ạ ? Cô Đặng Trương Hoàng Phượng : Để có một nền tảng tri thức vững chãi, lâubền những bạn trẻ nên dành một chút ít thời hạn trong ngày để đọc sách. Thói quen đọcsách chỉ có được khi tất cả chúng ta quyết tâm rèn luyện và thưc hiện một cách bền bỉtheo thời hạn. Nhóm nghiên cứu : Dạ, cám ơn cô đã dành thời hạn quý báu của mình chochúng em. 3.3 Đề xuất giải pháp để duy trì và tăng trưởng văn hóa truyền thống đọc sách3. 3.1 Định hướng của nhà trường trong việc khuyến khích sinh viên đọcsáchNội dung khuynh hướng : 23 _Trong Văn bản của Hội nghị tổng kết công tác làm việc ĐoànTN – Hội SV năm học2011-2012 và tiến hành chương trình năm học 212 – 2013, Nhà trường đã chútrọng và đề ra một số ít phương hướng nhằm mục đích khuyến khích văn hóa truyền thống đọc sách trongcộng đồng sinh viên trường ĐHKHXH&NV như : + Triển khai chương trình tăng cường văn hóa truyền thống đọc “ Sách và bạn ”. Chươngtrình sẽ ra mắt sách hay đến với sinh viên, tổ chức triển khai những cuộc thi tim hiểu vềsách … + Thực hiện chương trình trình làng sách tại Thư quán văn khoa “ Mỗituần một quyển sách ”. Ngoài ra, Thư quán văn khoa còn có nhiều chương trìnhgiảm giá sách cho sinh viên. + Thực hiện bản tin ra mắt sách tại khu vực thư quán, những bảng tintrong trường, khu vực hoạt động và sinh hoạt văn hóa truyền thống người trẻ tuổi … + Tổ chức nhiều hội sách với những sách chuyên ngành ( sách xã hội, sách ngoại ngữ … ) có giảm giá lớn cho sinh viên. _ Bên cạnh đó, Nhà trường cũng có nhiều xu thế, giải pháp rất thân thiện, trong thực tiễn và phát minh sáng tạo so với sinh viên. Những kênh truyền thông online của sinh viênnhư : CLB Phóng viên trẻ, CLB truyền thông online REC Miền Nam … đều thực hiệnnhững bản tin hàng tháng để ra mắt sách mới, sách hay bằng những videoclip có nội dung phát minh sáng tạo, mê hoặc. 3.3.2 Thực trạng về việc khuyến khích sinh viên đọc sách của trường đạihọc Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn3. 3.2.1. Các giải pháp đã thực hiện_Trường ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn với một mạng lưới hệ thống thư việnhiện đại, tiện lợi : 24T ính đến ngày 30/06/2012, kho tài liệu của thư viện có 171.637 bản tàiliệu ( số liệu chưa kiểm kê ), tương ứng với 69.749 nhan đề đủ những mônloại về những ngành KHXH & NV.Tài liệu điện tử : 1.991 CD, VCD, DVD ; 112 băng casset, 19 băngvideo, 05CSDL thư mục do thư viện tạo lập : CSDL SACH, CSDL BAOTAPCHI, CSDL LUANAN, CSDL CD-ROM, CSDL tóm tắt, bài tríchbáo-tạp chí ( CSDL TRICHBAOTAPCHI ) ; 01 CSDL toàn văn do thưviện tạo lập : CSDL TAILIEUSOHOA ( trong đó có CSDL MONHOC ) ; 03 CSDL toàn văn ( mua ) : CSDL BAOCAOKHOAHOC, CSDLTHUVIENDIENTU, CSDL TAPCHITIENGANH.CSDL thư mục 71.538 nhan đề phản ánh 171.056 bản tài liệu, trong đó : CSDL sách : 67.615 nhan đề phản ánh 164.308 bản sáchCSDL luận văn : 2.864 nhan đề phản ánh 4.757 luận văn thạc sĩ, luậnán tiến sĩCSDL CD-ROM, VCD, DVD : 937 nhan đề phản ánh 1.860 bảnCSDL tên báo – tạp chí : 584 biểu ghiCSDL trích báo – tạp chí : 12.631 biểu ghi bài trích trong đó có 9.203 bài trích được tóm tắt và 3.428 bài trích chưa được tóm tắt. • Kho báo – tạp chí gồm có : – 75 tên báo và phụ san ( trong đó tiếng Viêt : 53 loại, tiếng Anh : 13 loại, tiếng Pháp : 4 loại, tiếng Hoa : 1 loại, tiếng Nga : 1 loại ). 538 tên tạp chí, tập san ( lưu + sử dụng liên tục ), trong đó tiếngViệt : 136 loại ( sử dụng liên tục 82 loại ), tiếng Nga : 78 loại ( có 22 tạpchí sử dụng tiếp tục ), tiếng anh : 230 loại ( có 88 tạp chí sử dụngthường xuyên, tạp chí quỹ Ford Tặng Kèm : 143 tên tạp chí ), tiếng Pháp : 66 loại ( có25 tạp chí sử dụng tiếp tục ), tiếng Đức : 4, tiếng Nhật : 1 loại sử dụngthường xuyên. 25