Mục đích nghiên cứu khoa học là gì

Nghiên cứu khoa học

XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU16/10/2017 00:19:31

XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU,
CÂU HỎI VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu (research purpose)
Nhằm mô tả một mục đích cụ thể hoặc định hướng nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu phải là xác định (identify), mô tả (describe), hoặc giải thích (explain) một tình trạng hoặc dự đoán giải pháp của một vấn đề. Mục đích nghiên cứu thường bao gồm biến số, quần thể, địa điểm nghiên cứu. Dựa vào mục đích nghiên cứu có thể cho biết được loại nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu (research objective)
Cần phải viết rõ ràng, súc tích, sử dụng thì hiện tại. Để rõ ràng, mục tiêu thường tập trung vào 1 hoặc 2 biến, xác định mối quan hệ hoặc liên quan giữa các biến hoặc để xác định sự khác biệt giữa 2 nhóm về biến nghiên cứu. Thông thường, mục đích sẽ được chia thành 2 đến 3 mục tiêu Ví dụ:

1) Xác định đặc điểm của biến X
2) Mô tả biến X trong một quần thể cụ thể
3) Đánh giá mối quan hệ giữa biến X và Y trong một quần thể cụ thể
4) Đánh giá sự khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 về biến X

Câu hỏi nghiên cứu (research questions):
Cần phải viết ngắn gọn, súc tích, ở thì hiện tại, bao gồm 1 biến hoặc nhiều hơn, tập trung vào mô tả biến, khám phá mối quan hệ giữa các biến, đánh giá sự khác nhau giữa các nhóm nghiên cứu. Ví dụ:

1) Biến X được mô tả như thế nào trong quần thể cụ thể?
2) Nhận thức gì về biến X trong quần thể cụ thể?
3) Biến X có mối tương quan với biến Y và Z không?
4) Có sự khác nhau giữa nhóm 1 và nhóm 2 về biến X không?

Giả thuyết nghiên cứu (hypothesis)

Dự kiến mối quan hệ giữa các biến trọng một quần thể xác định cụ thể. Giả thiết nghiên cứu như một lời giải thích rõ ràng cho vấn đề và mục đích nghiên cứu, hay là dự đoán những kết quả mong đợi/ kết quả nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, thu thập số liệu, phương pháp phân tích, giải thích kết quả.
Nguồn để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu:

Quan sát hiện thượng
Phân tích học thuyết
Tổng quan tài liệu

Các loại giả thiết nghiên cứu : Một nghiên cứu hoàn toàn có thể có từ 1 đến 5 giả thiết hoặc nhiều hơn tùy thuộc vào độ phức tạp của nghiên cứu. Loại giả thiết được lựa chọn dựa vào mục đích của nghiên cứu, gồm có :Liên quan ( Associative ) Nguyên nhân ( Causal ) : Mối quan hệ được xác lập trong giả thiết là tương quan hoặc nguyên do. Thể hiện mối quan hệ thuận nghịch hoặc quan hệ nhân quả giữa những biến. Giả thiết tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa những biến, chứ không đề cập đến nguyên do ( biến độc lập ) và hệ quả ( biến phụ thuộc vào ) như giả thiết nguyên do .Đơn giản ( Simple ) – Phức tạp ( Complex ) : giả thiết đơn thuần chỉ ra mối quan hệ ( tương quan / nguyên do ) giữa 2 biến. Giả thiết phức tạp chỉ Dự kiến mối quan hệ ( tương quan / nguyên do ) giữa ba biến hoặc nhiều hơn .Định hướng ( Directional ) Không xu thế ( non-directional ) : giả thiết không xu thế chỉ ra một mối quan hệ sống sót nhưng không Dự kiến thực chất của mối quan hệ. Nếu hướng của mối quan hệ không rõ ràng trong thực hành thực tế lâm sàng hoặc tài liệu thực nghiệm thì nhà nghiên cứu không chỉ rõ thực chất mối quan hệ .

Nghiên cứu (Research) – Không (null: không có ý nghĩa thống kê giữa 2 biến): Giả thuyết null (H0) hay còn gọi là giả thiết thống kê (statistical hypothesis) được sử dụng để kiểm tra thống kê và diễn giải kết quả thống kê. Thông thường giả thuyết null sẽ không được trình bày. Null hypothesis để chỉ ra không có mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu. Giả thiết nghiên cứu hay còn gọi là giả thiết thay thế (alternative research- H1/ HA), chỉ ra có quan mối hệ giữa các biến nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo:
Burns, N., Grove, S.K.(1999). Understanding Nursing Research (2nd ed). Philadelphia: WB. Saunders

Người viết : Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Video liên quan