Mất giấy đăng ký kết hôn có xin cấp lại được không? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi làm lại giấy đăng ký kết hôn?


Vợ chồng tôi kết hôn năm 2004, nay vợ chồng tôi muốn mua mảnh đất trong quá trình mua bán nhưng bên công chứng yêu cầu phải có giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng. Cho tôi hỏi là tôi có xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn được không? Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Mất giấy đăng ký kết hôn

Mất giấy đăng ký kết hôn có xin cấp lại được không ?

Do trường hợp của anh/chị cung cấp thông tin chưa đầy đủ nên sẽ có hai trường hợp giải quyết như sau: 

Trường hợp 1, cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn có được không?

Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP pháp luật như sau : Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta trước ngày 01 tháng 01 năm năm nay nhưng Sổ hộ tịch và bản chính sách vở hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại .Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn nhu cầu hai điều kiện kèm theo của đăng ký lại kết hôn pháp luật tại Điều 24 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP :Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Nước Ta trước ngày 01/01/2016 .Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người nhu yếu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất .Như vậy, vợ chồng anh chị xem mình đã thỏa mãn nhu cầu 2 điều kiện kèm theo trên hay không. Nếu không thỏa mãn nhu cầu thì Ủy Ban Nhân Dân cấp xã sẽ khước từ cấp lại giấy đăng ký kết hôn mà chỉ hoàn toàn có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn .

Thẩm quyền cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP pháp luật :

”1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”

Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ triển khai việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn .

Trình tự thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

(1) Hồ sơ

Tờ khai theo mẫu lao lý ;Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 27 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP cũng pháp luật :

“Bản sao giấy đăng ký kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao giấy đăng ký kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.”

Giấy tờ phải xuất trình :Khoản 2 Điều 9 Luật hộ tịch năm trước pháp luật :

“2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.”

Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP cũng lao lý :

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

(2)Trình tự thủ tục giải quyết

Theo pháp luật tại Điều 27 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ ngày tiếp đón hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác định hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ cấp lại giấy đăng ký kết hôn là khá đầy đủ, đúng chuẩn, đúng lao lý pháp lý thì công chức tư pháp – hộ tịch thực thi cấp lại giấy đăng ký kết hôn như trình tự pháp luật tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch .Nếu việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn thực thi tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo giải trình quản trị Ủy ban nhân dân có văn bản ý kiến đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác định về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương .- Trong thời hạn 05 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây triển khai kiểm tra, xác định và vấn đáp bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch .- Trong thời hạn 03 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được hiệu quả xác định về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ không thiếu, đúng mực, đúng lao lý pháp lý công chức tư pháp – hộ tịch triển khai việc cấp lại giấy đăng ký kết hôn như lao lý tại Khoản 2 Điều này .- Quan hệ hôn nhân gia đình được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy ghi nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác lập được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân gia đình được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây .

(3)Lệ phí

Lệ phí lao lý tại Điều 11 Luật Hộ tịch năm trước như sau :

“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.”

Và lao lý tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019 / TT-BTC được sửa đổi, bổ trợ bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106 / 2021 / TT-BTC như sau :

“Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (cấp lại giấy đăng ký kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.”

Trường hợp 2, Cấp bản sao trích lục kết hôn khi không đủ điều kiện cấp lại giấy đăng ký kết hôn

Thẩm quyền cấp bản sao trích lục kết hôn

Điều 63 Luật Hộ tịch năm trước lao lý : Cá nhân không phụ thuộc vào vào nơi cư trú có quyền nhu yếu Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký .Đồng thời, khoản 1 Điều 13 Nghị định 87/2020 / NĐ-CP cũng hướng dẫn về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau : Cơ quan có thẩm quyền theo lao lý tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo nhu yếu của cá thể, không phụ thuộc vào vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có nhu yếu .Như vậy, cá thể hoàn toàn có thể đến bất kể Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch để nhu yếu cấp bản sao trích lục kết hôn .

Hồ sơ và trình tự thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục kết hôn

(1) Hồ sơ

– Giấy tờ phải nộp :Người nhu yếu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc trải qua người đại diện thay mặt gửi tờ khai theo mẫu pháp luật cho Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch .Trường hợp cơ quan, tổ chức triển khai có thẩm quyền đề xuất cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá thể thì gửi văn bản nhu yếu nêu rõ nguyên do cho Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch ( Điều 64 Luật hộ tịch năm trước )- Giấy tờ phải xuất trình :Khoản 2 Điều 9 Luật Hộ tịch năm trước pháp luật :

“2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.”

Đồng thời khoản 1 Điều 2 Nghị định 123 / năm ngoái / NĐ-CP cũng pháp luật :

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”

(2)Trình tự thủ tục

Ngay sau khi nhận được nhu yếu, nếu đủ điều kiện kèm theo thì Cơ quan quản trị Cơ sở tài liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục kết hôn cho người nhu yếu ( khoản 2 Điều 64 Luật hộ tịch năm trước ) .Đồng thời khoản 3 Điều 5 Luật hộ tịch năm trước lao lý : “ 3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không pháp luật thời hạn xử lý thì được xử lý ngay trong ngày ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không xử lý được ngay thì trả hiệu quả trong ngày thao tác tiếp theo. ”

(3) Lệ phí

Căn cứ Điều 11 Luật hộ tịch năm trước pháp luật về lệ phí như sau :

“1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:

a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;

b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.”

Đồng thời, Điều 4 Thông tư 281 / năm nay / TT-BTC lao lý mức thu, chính sách thu, nộp, quản trị và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở tài liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch việt nam, phí xác nhận là người gốc việt nam, lệ phí quốc tịch lao lý về việc cấp bản sao trích lục có phí là 8.000 đ / bản .Do đó, trường hợp của anh / chị nếu thỏa mãn nhu cầu điều kiện kèm theo cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì triển khai thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo pháp luật. Còn không thỏa mãn nhu cầu điều kiện kèm theo cấp lại giấy đăng ký kết hôn thì Ủy Ban Nhân Dân sẽ khước từ cấp lại giấy đăng ký kết hôn và anh / chị phải triển khai thủ tục nhu yếu cấp bản sao trích lục kết hôn để hoàn tất hồ sơ mua đất .

Tiến Đạt

630 lượt xem

Chia sẻ trên Facebook
Bài viết này có hữu dụng với bạn không ?