Lương tối thiểu vùng 2022 có tăng hay không?

Dưới khó khăn vất vả do đại dịch Covid-19 trong năm 2021, người lao động càng trông chờ vào những đổi khác về chủ trương tiền lương trong năm mới. Vậy sang năm 2022 tới đây, lương tối thiểu vùng có tăng không ?2. Lương tối thiểu vùng 2022 tác động ảnh hưởng như thế nào đến người lao động ?

1. Sang năm 2022, lương tối thiểu vùng có tăng không?

Lương tối thiểu được khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa như sau :

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

Mức lương tối thiểu này được xác lập theo vùng và được nhà nước công bố dựa trên khuyến nghị của Hội đồng tiền lương vương quốc .
Trong năm 2020, với ảnh hưởng tác động của những làn sóng Covid-19 tiên phong, lương tối thiểu vùng vận dụng cho năm 2021 đã được thống nhất là không tăng để tạo điều kiện kèm theo cho doanh nghiệp phục sinh, người lao động duy trì việc làm, tái tham gia thị trường lao động .

Năm 2021, Việt Nam còn chịu ảnh hưởng nặng nề hơn do sự lây lan của các biến chủng Covid mới làm nền kinh tế bị thiệt hại nghiêm trọng. Do vậy, khả năng tăng lương tối thiểu vùng 2022 là rất thấp.

Dự kiến lương tối thiểu vùng 2022 vẫn sẽ áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP:

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc

Mức lương

Vùng I 4.420.000 đồng / tháng
Vùng II 3.920.000 đồng / tháng
Vùng III 3.430.000 đồng / tháng
Vùng IV 3.070.000 đồng / tháng

Như vậy, nếu lương tối thiểu vùng năm 2022 mà áp dụng mức trên thì đồng nghĩa rằng người lao động sẽ không được tăng lương tối thiểu vùng trong 02 năm liên tiếp là năm 2021 và năm 2022.

luong toi thieu vung 2022

2. Lương tối thiểu vùng 2022 ảnh hưởng như thế nào đến người lao động?

Lương tối thiểu vùng có ảnh hưởng tác động trực triếp đến nhiều quyền hạn của người lao động. Do đó, nếu không tăng lương tối thiểu vùng năm 2022, đương nhiên những khoản tiền sau đây cũng sẽ không có gì biến hóa trong năm tới. Cụ thể :

1 –  Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương được trả cho người lao động gồm có mức lương theo việc làm hoặc chức vụ, phụ cấp lương và những khoản bổ trợ khác. Trong đó, mức lương theo việc làm hoặc chức vụ không được thấp hơn mức lương tối thiểu .

Ngoài ra, theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề còn được trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

2 – Mức lương tháng tối thiểu và tối đa đóng bảo hiểm

Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội ( BHXH ) năm trước, mức tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và những khoản bổ trợ khác được ghi nhận trong hợp đồng lao động .
Ngoài ra theo Quyết định 595 / QĐ-BHXH, mức lương này cũng được xác lập làm địa thế căn cứ để đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn thương tâm lao động, bệnh nghề nghiệp .
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động là lương tối thiểu vùng nên mức lương thấp nhất làm địa thế căn cứ đóng những loại bảo hiểm cũng chính là lương tối thiểu vùng .
Bên cạnh đó, Điều 15 Quyết định 595 / QĐ-BHXH cũng số lượng giới hạn mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thao tác tại doanh nghiệp là 20 lần lương tối thiểu vùng. Còn mức lương tối đa đóng những loại bảo hiểm bắt buộc khác là 20 lần mức lương cơ sở .

3 – Tiền lương tối thiểu khi điều chuyển công việc

Theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chuyển người lao động sang làm việc làm khác so với hợp đồng lao động thì được trả theo lương mới. Tiền lương theo việc làm mới tối thiểu phải bằng 85 % tiền lương của việc làm cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu .

Lưu ý: Nếu lương mới thấp hơn lương cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong 30 ngày làm việc.

4 – Tiền lương ngừng việc trả cho người lao động

Căn cứ khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, nếu vì sự cố về điện, nước, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy khốn, … mà phải ngừng việc, người lao động được trả lương ngừng việc với mức thấp nhất bằng lương tối thiểu vùng trong 14 ngày ngừng việc tiên phong .

5 – Số tiền làm căn cứ để tính thiệt hại do người lao động gây ra

Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động, người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc gây thiệt hại về gia tài cho doanh nghiệp với mức độ không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng thì phải bồi thường tối đa 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương .

luong toi thieu vung 2022 anh 1Lương tối thiểu vùng 2022 có ảnh hưởng gì đến người lao động? (Ảnh minh họa)

3. Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp có bị phạt?

Như đã chỉ ra ở trên, tiền lương tối thiểu trả cho người lao động phải bằng với mức lương tối thiểu vùng. Nếu trả lương cho người lao động không đúng lao lý, phía người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 16 Nghị định 28/2020 / NĐ-CP :

3. Phạt tiền so với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước pháp luật theo những mức sau đây :
a ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động ;
b ) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động ;
c ) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên .

Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm mà người sử dụng lao động là cá nhân có thể phải nộp phạt lên đến 75 triệu đồng. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị xử phạt gấp đôi lên đến 150 triệu đồng.

Ngoài ra, phía doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu tính theo mức lãi suất vay tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của những ngân hàng nhà nước thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt .

Trên đây là dự kiến về mức lương tối thiểu vùng 2022. Những thông tin mới nhất sẽ được LuatVietnam sớm cập nhật. Hoặc muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến tiền lương, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được hỗ trợ giải đáp.

>> Toàn cảnh chính sách tiền lương năm 2022