Chỉ số giảm phát GNP (Gross National Product Deflator – GNP Deflator) là gì? Công thức tính

Chỉ số giảm phát GNP ( tiếng Anh : Gross National Product Deflator, viết tắt : GNP Deflator ) là một thước đo kinh tế tài chính xem xét ảnh hưởng tác động của lạm phát lên tổng sản phẩm quốc dẫn trong năm bằng cách quy đổi những tác dụng của nó về thời hạn gốc .Chỉ số giảm phát GNP (Gross National Product Deflator - GNP Deflator) là gì? Công thức tính - Ảnh 1.Hình minh họa. Nguồn : Bea. gov

Chỉ số giảm phát GNP

Khái niệm

Chỉ số giảm phát GNP trong tiếng Anh là Gross National Product Deflator, viết tắt là GNP Deflator.

Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc dân (chỉ số giảm phát GNP) là một thước đo kinh tế xem xét tác động của lạm phát lên tổng sản phẩm quốc dân trong năm bằng cách chuyển đổi các kết quả của nó về thời gian gốc. 

Chỉ số giảm phát GNP có thể bị nhầm lẫn với chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (chỉ số giảm phát GDP) được sử dụng phổ biến hơn. 

Phương trình tính chỉ số giảm phát GDP cũng được tính tương tự như như phương trình tính chỉ số giảm phát GNP.

Đặc điểm Chỉ số giảm phát GNP 

Có thể hiểu đơn giản chỉ số giảm phát GNP là mức lạm phát được điều chỉnh ra khỏi GNP danh nghĩa để có được GNP thực. 

Chỉ số giảm phát GNP hoàn toàn có thể sửa chữa thay thế cho chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) hoặc sử dụng cùng CPI để nghiên cứu và phân tích dòng chảy thương mại và tác động ảnh hưởng của nó đến phúc lợi của người dân trong một vương quốc thị trường mở .Do CPI chỉ dựa trên một giỏ sản phẩm & hàng hóa và dịch vụ trong khi chỉ số giảm phát GNP tích hợp tổng thể những sản phẩm & hàng hóa sau cuối được sản xuất bởi một nền kinh tế tài chính .

Điều này cho phép chỉ số giảm phát GNP nắm bắt chính xác hơn các tác động của lạm phát do nó không giới hạn ở một giỏ hàng hóa và dịch vụ.   

Công thức tính Chỉ số giảm phát GNP   

Chỉ số giảm phát GNP (Gross National Product Deflator - GNP Deflator) là gì? Công thức tính - Ảnh 2.Hình minh họa .Kết quả sẽ được biểu lộ dưới dạng Tỷ Lệ, thường là đến chữ số thập phân thứ ba .Bước tiên phong để đo lường và thống kê chỉ số giảm phát GNP là xác lập khoảng chừng thời hạn gốc để ính toán .

Dữ liệu GNP danh nghĩa, GNP thực và chỉ số giảm phát GNP theo thời gian thường có trên các bản báo cáo được cung cấp bởi các ngân hàng trung ương hay các chủ thể kinh tế khác, cũng như các chỉ số khác theo dõi các số liệu thống kê kinh tế tương tự. 

Do vậy, việc giám sát chỉ số giảm phát GNP thường không quá khó khan mà quan trọng hơn là làm thế nào để diễn giải hiệu quả của chỉ số giảm phát GNP.

Giải thích các số liệu GNP 

Chỉ số giảm phát GNP chỉ sự điều chỉnh lạm phát ra khỏi tổng sản phầm quốc dân (GNP) danh nghĩa để có được GNP thực của nền kinh tế. 

Chỉ số giảm phát GNP càng cao thì tỉ lệ lạm phát của nền kinh tế trong giai đoạn này càng cao. 

GNP thực là thu nhập quốc dân thực tế của một quốc gia bất kể hoạt động tạo ra thu nhập này ở đâu thế giới miễn là thu nhập này được chuyển về quốc gia gốc.

Sự độc lạ giữa GNP thực và GDP thực là GDP thực thống kê giám sát sức khỏe thể chất kinh tế tài chính còn GNP thực cho thấy tình hình những khoản góp vốn đầu tư quốc tế của vương quốc đó như thế nào .

(Theo Investopedia)