Khái niệm về dịch vụ giải trí . – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.22 KB, 67 trang )

– Nâng cao nhận thức, tăng cờng hiểu biết, giao lu văn hoá giữa các vùng, các dân tộc.
– Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
Đối với xã hội :
– Thu hút con ngời vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu cực xã hội.
– Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập. – Bảo vệ môi trờng cảnh quan, tài nguyên môi trờng mặt tích cực
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trng của ngời đi du lịch
cầu trong du lịch. Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp đáp ứng mong muèn tho¶ n·m hài lòng khách du lịch là quan điểm
marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.

2. Dịch vụ giải trí.

2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .

Từ nhu cầu vui chơi gi¶i trÝ cđa con ngêi h×nh thành mạng lới những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con ngời, đó là
hệ thống dịch vụ giải trí. Nh vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp tận dụng mọi tiềm lùc cđa doanh nghiƯp khai th¸c sử dụng những tài
nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của con ngời.
Trong trờng hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng,
tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí. Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh
lu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung – vì bất kể cái gì đem
đến cho khách sự hài lòng thoải mái – sự nghỉ ngơi th giãn cả về tinh thần về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng
về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc trng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so
với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí. Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí, từ tính chất đặc điểm của cầu mà
hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
Về tổ chức không gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung thờng cố định chỉ có sự chuyển dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ
thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm : – Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm
nơi có tài nguyên du lịch thờng là gắn với tài nguyên du lịch. – ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ
tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch. – Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển – đối với khu du
lịch phải đảm bảo điều kiện môi trờng, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.
Về thơì gian hoạt động
– Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất kỳ thời gian nµo trong ngµy nhng thêng tËp trung vµo bi chiều, tối
hoặc đêm – ngoài giờ làm việc. – Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
– Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh doanh lu trú – ăn uống – vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụ
giải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong khách
sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể cả các hoạt động thể thao nh tennis, golf, bowling…các dịch vụ khác nh
massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm nh nhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque… chịu sự quản lý trực tiếp của chủ
doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu
hút các đối tợng khách của thị trờng du lịch nói chung và thị trờng vui chơi giải trí nói riêng.
Nhng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối
với mạng lới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại hình, quy mô, thể thức và h×nh thøc kinh doanh. V× nÕu theo nh lý thuyÕt
th× bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự thoải mái, th giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua
bán trao đổi thì đều đợc coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để hớng toàn bộ hệ thống đi theo một định hớng cụ thể
theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nãi chung vµ ngµnh kinh doanh dịch vụ giải trÝ nãi riªng bëi đây là một
ngành kinh doanh tỉng hỵp cã sù tham gia và quản lý cđa rÊt nhiỊu ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu
quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trờng cơ chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thể
xã hội. Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thờng và phổ biến đối với mỗi
doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ – ngay cả những tập đoàn lớn nh Disneyland
không đòi hòi cao ở trình độ số lợng và chất lợng lao động ở bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ
theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, c¬ së kü tht nh bÊt cø méi doanh nghiƯp, một đơn vị kinh doanh nào trên thơng trờng.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .
Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn,
hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh. Do đó mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh
nghiệp của mình có đợc một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh .
Cũng giống nh một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong nghành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần nh chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến
với cung khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí. Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi
cuốn khách hàng đến với mình. Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà
muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến
và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .
Chơng 2 môi tr
ờng kinh doanh và thực trạng hoạt ®éng kinh doanh cđa c«ng ty .

1. giíi thiƯu về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Néi

Từ nhu cầu vui chơi gi¶i trÝ cđa con ngêi h×nh thành mạng lới những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con ngời, đó làhệ thống dịch vụ giải trí. Nh vậy :Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp tận dụng mọi tiềm lùc cđa doanh nghiƯp khai th¸c sử dụng những tàinguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của con ngời.Trong trờng hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng,tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí. Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanhlu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung – vì bất kể cái gì đemđến cho khách sự hài lòng thoải mái – sự nghỉ ngơi th giãn cả về tinh thần về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặngvề tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc trng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm sovới sản phẩm của khách sạn nhà hàng.2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí. Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí, từ tính chất đặc điểm của cầu màhệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:Về tổ chức không gian.Do tính chất cầu phân tán, cung thờng cố định chỉ có sự chuyển dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệthống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm : – Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâmnơi có tài nguyên du lịch thờng là gắn với tài nguyên du lịch. – ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụtốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch. – Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển – đối với khu dulịch phải đảm bảo điều kiện môi trờng, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.Về thơì gian hoạt động- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất kỳ thời gian nµo trong ngµy nhng thêng tËp trung vµo bi chiều, tốihoặc đêm – ngoài giờ làm việc. – Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịchĐặc điểm về tổ chức quản lý.Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh doanh lu trú – ăn uống – vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụgiải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong kháchsạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể cả các hoạt động thể thao nh tennis, golf, bowling…các dịch vụ khác nhmassage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm nh nhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque… chịu sự quản lý trực tiếp của chủdoanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thuhút các đối tợng khách của thị trờng du lịch nói chung và thị trờng vui chơi giải trí nói riêng.Nhng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đốivới mạng lới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại hình, quy mô, thể thức và h×nh thøc kinh doanh. V× nÕu theo nh lý thuyÕtth× bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự thoải mái, th giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự muabán trao đổi thì đều đợc coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để hớng toàn bộ hệ thống đi theo một định hớng cụ thểtheo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nãi chung vµ ngµnh kinh doanh dịch vụ giải trÝ nãi riªng bëi đây là mộtngành kinh doanh tỉng hỵp cã sù tham gia và quản lý cđa rÊt nhiỊu ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệuquả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trờng cơ chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thểxã hội. Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thờng và phổ biến đối với mỗidoanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ – ngay cả những tập đoàn lớn nh Disneylandkhông đòi hòi cao ở trình độ số lợng và chất lợng lao động ở bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệtheo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, c¬ së kü tht nh bÊt cø méi doanh nghiƯp, một đơn vị kinh doanh nào trên thơng trờng.3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn,hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh. Do đó mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanhnghiệp của mình có đợc một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh .Cũng giống nh một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong nghành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần nh chỉ có sự dịch chuyển của cầu đếnvới cung khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí. Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôicuốn khách hàng đến với mình. Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, màmuốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đếnvà tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .Chơng 2 môi trờng kinh doanh và thực trạng hoạt ®éng kinh doanh cđa c«ng ty .