Khái niệm kế toán dịch vụ và những nghiệp vụ hay gặp thường xuyên

Kinh tế nước ta ngày càng tăng trưởng với nhiều hình thức phong phú, đa nghành nghề. Sau đây, kế toán Việt Hưng xin trình làng với cả nhà về hình thức kế toán dành cho ngành nghề dịch vụ .

1. Khái niệm kế toán dịch vụ

Là hình thức kế toán dành riêng cho hình thức kinh doanh thương mại dịch vụ. Hình thức kinh doanh thương mại dịch vụ của Công ty sẽ gắn liền với đặc thù của kế toán dịch vụ .

2. Nhiệm vụ của kế toán dịch vụ là gì?

  1. Nhiệm vụ hằng ngày:

  • Dựa vào hóa đơn mua hàng để hạch toán, theo dõi kho hàng hóa.
  • Lập phiếu nhập kho, xuất kho, theo dõi tổng hợp nhập xuất tồn kho.
  • Viết hóa đơn bán hàng cho khách. Cần kiểm tra lại thông tin của khách hàng, tra cứu thông tin doanh nghiệp dựa vào MST.
  • Lập phiếu chi với các nghiệp vụ thanh toán ngay.
  • Lập phiếu thu với các nghiệp vụ thu tiền ngay.
  • Lập bảng kê theo dõi các khoản thuế cần phải nộp và số đã nộp, số tiền còn phải nộp.
  • Làm các công việc liên quan tới Ngân hàng cho các khoản thu chi giao dịch qua Ngân hàng như UNC, Séc, Nộp tiền, Giải ngân…
  • Theo dõi công nợ chi tiết với nhà cung cấp và khách hàng.
  • Phải phản ánh kịp thời các chi phí, nghiệp vụ phát sinh, tính giá thành sản xuất, để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác nhất.
  1. Nhiệm vụ hàng quý:

  • Lập báo cáo thuế hàng tháng, quý và tình hình sử dụng hóa đơn.
  • Lập báo cáo tài chính đầy đủ để cân đối chi phí và lợi nhuận gửi cho thuế và các bộ phận liên quan.
  • Lấy sổ phụ ngân hàng, chứng từ ngân hàng.
  • Lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân
  1. Nhiệm vụ cuối năm:

  • In đầy đủ các sổ sách kế toán : sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản.
  • In các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp của tồn kho hàng hóa, công cụ dụng cụ, phân bổ
  • Sắp xếp, phân loại, cất cẩn thận để lưu trữ và dễ tìm kiếm.
  • Kiểm tra lại quyển hóa đơn, đánh số quyển viết đúng theo thứ tự tránh nhầm lẫn.
  • Các tài khoản sử dụng trong kế toán dịch vụ
  1. Các tài khoản thường sử dụng:

TK 154- Chi phí sản xuất kinhd oanh dở dang.

TK 621 – giá thành nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 622 – giá thành nhân công trực tiếp .
TK 627 – giá thành sản xuất chung .
TK 632 – Giá vốn hàng bán .

  1. Các nghiệp vụ thường gặp:

Doanh nghiệp hạch toán theo giải pháp kê khai liên tục .

  • Xuất vật liệu từ kho:

Nợ TK 621 : giá thành NVL
Có TK 152 : Nguyên vật liệu

  • Khi mua nguyên vật liệu về dùng ngay:

Nợ TK 621 : Chi tiêu NVL trực tiếp .
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …

  • Cuối tháng, Nguyên vật liệu sử dụng không hết, đem nhập lại kho.

Nợ 152 : NVL
Có TK 621 : giá thành NVL trực tiếp

  • Với trường hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau.

Nợ TK 621 : CP nguyên vật liệu trực tiếp ( ghi bút toán đỏ, giảm ngân sách )
Có TK 152 : NVL

  • Sang tháng sau ghi tăng chi phí như bình thường.

Nợ TK 621 : giá thành NVL trực tiếp
Có TK 152 : NVL

  • Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 622 : Ngân sách chi tiêu nhân công trực tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3382 : kinh phí đầu tư công đoàn
Có TK 3383 : bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 : bảo hiểm y tế
Có TK 3389 : bảo hiểm thất nghiệp .

  • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung .
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 338 : phải trả phải nộp khác
Có TK 152 : NVL
Có TK 153 : công cụ dụng cụ
Có TK 214 : hao mòn TSCĐ
Có TK 111,112
Có TK 141 : Tạm ứng

  • Khi phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.

Nợ TK 627 : CP sản xuất chung
Có TK 142,242 : ngân sách trả trước thời gian ngắn / dài hạn .

  • Khi trích trước các khoản chi phí theo dự toán vào chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 627 : cp sản xuất chung
Có TK 335 : cp phải trả

  • Với các hóa đơn sử dụng cho sản xuất chung điện nước, điện thoại…

Nợ TK 627 : cp sản xuất chung
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT nguồn vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331

  • Khi có phát sinh giảm chi phí sản xuất chung.

Nợ TK 111, 112
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 627 : CP sản xuất chung

  • Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí sản xuất, chế biến trong kỳ:

Nợ TK 154 : giá thành sản xuất kinh doanh thương mại dở dang
Có TK 627 : CP CP sản xuất chung

  • Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung để tính giá thành dịch vụ

Nợ 154 : ngân sách SXKDDD
Có 621 : ngân sách NVL trực tiếp
Có 622 : ngân sách nhân công trực tiếp
Có 627 : chi phí sản xuất chung .

  • Kế toán phản ánh doanh thu dịch vụ

Nợ TK 111, 112, 131 : Tiền mặt / TGNH / Phải thu của người mua .
Có TK 5113 : Doanh thu phân phối dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp

  • Khi phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành chuyển giao vào tiêu thụ:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : chi phí sản xuất KD dở dang

  • Kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí, giá vốn vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh như sau:

– Kết chuyển ngân sách, giá vốn :
Nợ TK 911 : xác lập KQ kinh doanh thương mại
Có TK 632 : giá vốn hàng bán .
Có TK 642 : ngân sách QLDN
– Kết chuyển lệch giá, kế toán hạch toán :
Nợ TK 5113 : Doanh thu phân phối dịch vụ
Có TK 911 : xác lập kq kinh doanh thương mại
– Kết chuyển lãi, kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 421 : doanh thu chưa phân phối
Có TK 911 : xác lập kq kinh doanh thương mại
– Kết chuyển lỗ ( nếu có ) :
Nợ TK 911 : xác lập KQ kinh doanh thương mại
Có TK 421 : doanh thu chưa phân phối .

Trên đây là những kinh nghiệm mà Kế toán Việt Hưng thống kê để gửi đến các bạn về công việc của một kế toán thương mại dịch vụ cần làm. Chúc các bạn kế toán luôn hoàn thành tốt công việc của mình! Xin cảm ơn.

0
0
Bình chọn

Bình chọn