Lập di chúc viết tay có hợp pháp không? – LUẬT HẠNH MINH

1. Di chúc viết tay:

Di chúc là sự bộc lộ ý chí đơn phương của cá thể lúc còn sống về việc định đoạt gia tài của mình sau khi chết một cách tự nguyện, theo một hình thức, thể thức luật định, hoàn toàn có thể bị sửa đổi, bổ trợ, thay thế sửa chữa, hủy bỏ bất kể khi nào bởi người lập di chúc khi người đó còn sống, và di chúc chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành sau khi người lập di chúc chết .
Hiện nay, pháp lý ghi nhận hình thức của di chúc gồm 02 loại :

  • Di chúc miệng;
  • Di chúc bằng văn bản.

Trong đó, đối với di chúc bằng văn bản, việc lập di chúc có thể thực hiện bằng việc đánh máy hoặc tự viết tay. Di chúc viết tay phải thể hiện ý chí, nguyện vọng, văn phong và nét chữ của người lập di chúc, sau đó người lập di chúc phải tự ký vào bản di chúc đã lập, phải được đánh số từng trang và ký hoặc điểm chỉ vào từng trang của di chúc.

2. Các điều kiện để di chúc viết tay hợp pháp:

  • Điều kiện về chủ thể – người lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015), thì người lập di chúc cần đảm bảo các điều kiện về chủ thể trước khi tiến hành lập di chúc, người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được thể hiện qua:

– Người đã thành niên mà minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc ; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt gia tài của mình .
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý chấp thuận về việc lập di chúc. Quy định về sự trấn áp này là hợp lý do đối tượng người tiêu dùng này chưa triển khai xong năng lực nhận thức và làm chủ hành vi .

  • Điều kiện về nội dung di chúc

Di chúc được viết tay cần bảo vệ có những nội dung sau :

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.”

Những nội dung lao lý nêu trên là những nội dung cơ bản mà một bản di chúc phải bộc lộ được, trong đó quan trọng bậc nhất chính là việc phân loại di sản như thế nào cho những người thừa kế. Điều này nhờ vào trọn vẹn vào ý chí của người lập di chúc .

Ngoài ra, người lập di chúc có thể thêm một số nội dung khác như: Di sản dùng vào việc thờ cúng; Việc di tặng. Vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng sẽ phải tuân theo các quy định tại Điều 645 và Điều 646 BLDS 2015.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 631 BLDS 2015, khi tiến hành lập di chức cần lưu ý những điểm sau: 

– Trong quy trình viết tay di chúc không được viết tắt hay viết bằng kí hiệu. Điều này nhằm mục đích bảo vệ biểu lộ rõ được ý chí của người lập di chúc. Do việc viết tắt hay kí hiệu dễ dẫn đến hiểu nhầm, qua đó gây khó khăn vất vả cho việc lý giải cũng như dễ phát sinh tranh chấp .
– Với những di chúc nhiều trang thì phải ghi số thứ tự những trang để tránh trường hợp có những trang bị xé tạo thời cơ cho kẻ khác chuộc lợi .
– Nếu có thay thế sửa chữa, tẩy xóa trong di chúc thì phải có chữ kí của người tự viết hoặc người làm chứng bên cạnh chỗ tẩy xóa, thay thế sửa chữa đó. Qua đó bảo vệ được nội dung ở chỗ tẩy xóa, sửa chữa thay thế đúng theo ý chí của người lập di chúc lúc viết. Tránh trường hợp có người can thiệp vào nội dung di chúc .

Đồng thời, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và đạo đức xã hội. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 630, Điều 123 BLDS 2015:

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

  • Điều kiện về hình thức di chúc

Hình thức di chúc phải tương thích với pháp luật của pháp lý, di chúc viết tay là một hình thức của di chúc bằng văn bản, gồm :

– Di chúc viết tay không có người làm chứng (Điều 633 BLHS 2015)

+ Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

+ Việc lập di chúc bằng viết tay không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.

– Di chúc viết tay có người làm chứng (Điều 634 BLHS 2015)

+ Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì hoàn toàn có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có tối thiểu là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc .

+ Việc lập di chúc viết tay có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này. Theo đó, hai người làm chứng được mời tham gia phải là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc diện người thừa kế hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung di chúc. Có thể thấy, những người làm chứng này là những người không có liên quan đến việc chia thừa kế. Quy định này bảo đảm cho di chúc được thể hiện đúng ý chí của người lập di chúc, những người làm chứng sẽ không bị lợi ích ảnh hưởng.

Người không được làm chứng cho việc lập di chúc (Điều 632 BLHS 2015)

+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp lý của người lập di chúc ;
+ Người có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm gia tài tương quan tới nội dung di chúc ;
+ Người chưa thành niên, người mất năng lượng hành vi dân sự, người có khó khăn vất vả trong nhận thức, làm chủ hành vi .

Các trường hợp di chúc viết tay có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực (Điều 638 BLHS 2015)

+ Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị chức năng từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không hề nhu yếu công chứng hoặc xác nhận .
+ Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đi lại đó .
+ Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người đảm nhiệm bệnh viện, cơ sở đó .
+ Di chúc của người đang làm việc làm khảo sát, thăm dò, nghiên cứu và điều tra ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người đảm nhiệm đơn vị chức năng .
+ Di chúc của công dân Nước Ta đang ở quốc tế có ghi nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện thay mặt ngoại giao Nước Ta ở nước đó .
+ Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành giải pháp giải quyết và xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người đảm nhiệm cơ sở đó .

  • Xác nhận việc lập di chúc

Cuối di chúc viết tay, phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Với trường hợp có người làm chứng thì cần thêm sự xác nhận và chữ ký của họ trong di chúc. Đây là những bảo vệ rằng di chúc được viết ra đúng với ý chí của người để lại di sản thừa kế .

Lưu ý: Trường hợp người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ thì phải có người làm chứng và di chúc phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS 2015). Với trường hợp này, chỉ khi được công chứng, chứng thực thì di chúc mới được coi là hợp pháp.

Còn trong những trường hợp còn lại thì pháp lý không đặt ra yếu tố công chứng, xác nhận ; việc đem di chúc đi công chứng ; xác nhận chỉ làm tăng tính xác nhận của di chúc .
Quý Bạn đọc cần thêm thông tin hoặc muốn được tư vấn, vui vẻ liên hệ qua :
– E-Mail : [email protected] ;

– Số điện thoại: 028 6255 8979 – 0937 621 936;

– Hoặc trực tiếp tại :
Trụ sở : 118 / 63 Phan Huy Ích, P. 15, Quận Tân Bình, TP.HCM.

Văn phòng: Lầu 8 – Tòa nhà Lemeridien – 3C Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM.

TỔ NGHIỆP VỤ tổng hợp