Sổ đỏ là gì? Thủ tục & quy trình làm sổ đỏ như thế nào?

Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của dân cư. Những cải cách về pháp luật, thủ tục hành chính đang tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho người dân .
Có thể nói, sổ đỏ là một sách vở vô cùng quan trọng mà mỗi khi nhắc đến nhà cửa, đất đai đều phải đề cập tới. Vậy ngày hôm nay, xin mời bạn đọc tìm hiểu và khám phá xem sổ đỏ là gì ? Những điều kiện kèm theo cần, thủ tục cũng như quy trình tiến độ khi làm sổ đỏ là như thế nào nhé !

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ hoặc giấy đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sổ đỏGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất bên ngoài có màu đỏ nên được gọi là Sổ đỏ.

Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dạng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.

Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Nếu bạn đọc có nhu yếu khám phá thêm về Luật đất đai 2013 thì xin mời vào link bên dưới .

Điều kiện để được cấp sổ đỏ

Trường hợp đủ điều kiện cấp sổ đỏ

Căn cứ theo điều 99, chương VII của luật đất đai 2013 thì các trường hợp sau đây sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
  2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  4. Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ

Theo điều 19, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành ngày 15/05/2014 quy định các trường các trường hợp sau đây không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
  2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Thủ tục làm sổ đỏ cần những gì?

Theo quy định hiện hành, việc cấp sổ đỏ cho người dân được chia thành 2 trường hợp: Cấp sổ đỏ lần đầu và cấp đổi sổ đỏ (đăng ký biến động đất đai). Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ trình bày thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu mà thôi.

Đối với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu, người dân cần sẵn sàng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo đúng pháp luật và nộp tại Phòng Địa chính, thường trực Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã ( nơi có đất ). 01 bộ hồ sơ bào gồm :

1. Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.

– Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có)

2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013:

– Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quy trình thực thi chủ trương đất đai của Nhà nước Nước Ta dân chủ Cộng hòa, nhà nước Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Nước Ta và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
– Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất trong thời điểm tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ ĐK ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 .
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, Tặng cho quyền sử dụng đất hoặc gia tài gắn liền với đất ; sách vở giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất .
– Giấy tờ chuyển nhượng ủy quyền quyền sử dụng đất, mua và bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy Ban Nhân Dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 .
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở ; sách vở mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước theo lao lý của pháp lý .
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chính sách cũ cấp cho người sử dụng đất .
– Một trong các sách vở lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất, gồm có :
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 .
+ Một trong các sách vở được lập trong quy trình thực thi ĐK ruộng đất theo Chỉ thị số 299 – TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng nhà nước về công tác làm việc đo đạc, phân hạng và ĐK thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản trị, có tên người sử dụng đất gồm có :

  • Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; 
  • Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
  • Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có biên bản xét duyệt và bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp.
  • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
  • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
  • Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
  • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

+ Bản sao các sách vở lập trước ngày 15/10/1993 có tên người sử dụng đất nêu tại Điểm g có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản trị chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh so với trường hợp bản gốc sách vở này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản trị việc cấp loại sách vở đó .
+ Một trong các sách vở về quyền sử dụng đất nêu tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g và h trên đây mà trên sách vở đó ghi tên người khác, kèm theo sách vở về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có tương quan .
+ Hộ mái ấm gia đình, cá thể được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định hành động của Tòa án nhân dân, quyết định hành động thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận hiệu quả hòa giải thành, quyết định hành động xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành .
+ Hộ mái ấm gia đình, cá thể đang sử dụng đất có quyết định hành động giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 .
+ Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho hội đồng so với trường hợp hội đồng dân cư đang sử dụng đất .

3. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao).

4. Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Nguồn tham khảo: motcua.sonha.gov.vn

LƯU Ý

– Đối với người Nước Ta định cư ở quốc tế thuộc đối tượng người tiêu dùng và đủ điều kiện kèm theo được chiếm hữu nhà ở và sử dụng đất ở Nước Ta thì phải giấy chứng minh theo pháp luật .

– Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK.

Quy trình làm sổ đỏ như thế nào?

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.

Bước 3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

– Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.

– Khi đủ điều kiện kèm theo thì viết Giấy ghi nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và đánh giá và trình quản trị Ủy Ban Nhân Dân huyện ký giấy ghi nhận .

Bước 5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.

Bước 6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có nghĩa vụ và trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định hành động cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất .

Nguồn tham khảo: vietnamnet.vn

– Thời gian giải quyết thủ tục cấp Sổ đỏ tối đa là 30 ngày (khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP);

– Thời gian này không tính thời hạn các ngày nghỉ, dịp nghỉ lễ theo pháp luật của pháp lý ; không tính thời hạn tiếp đón hồ sơ tại xã, thời hạn thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính của người sử dụng đất …

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Hy vọng bài viết đã giúp quý bạn đọc hiểu hơn phần nào về các khía cạnh liên quan đến sổ đỏ. Xin chân thành cảm ơn.

Xem thêm:

4.8

/

5
(
5
bầu chọn
)