Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp có gì khác nhau?

Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp đều nằm trong những kênh đầu tư an toàn, rủi ro thấp. Vậy trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp có gì khác nhau?

Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ là gì?

Trái phiếu là một sản phẩm tài chính mà một tổ chức phát hành (Chính phủ hoặc doanh nghiệp) dùng để huy động nguồn vốn vay từ nhà đầu tư. Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện các cam kết nợ, bao gồm thanh toán lãi suất định kỳ và hoàn lại số tiền đầu tư ban đầu khi đến kỳ đáo hạn. Cụ thể:

Trái phiếu Chính phủ được giải thích tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách Nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước.

Còn trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP).

Giữa trái phiếu doanh nghiệp là gì và trái phiếu Chính phủ có những đặc điểm giống nhau cơ bản như sau:

– Đều là chứng chỉ nợ, quy định nghĩa vụ thanh toán nợ của bên phát hành;

– Nhà đầu tư đóng vai trò là người cho vay, thu nhập dựa trên lãi suất định kỳ;

– Có khả năng mua đi bán lại, tặng hoặc chuyển nhượng;

– Thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm;

– Có kỳ hạn tối thiểu là 1 năm.

So sánh trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

Trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp có gì khác nhau?

Dựa trên các quy định của pháp luật, có thể phân biệt trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp qua các tiêu chí sau:

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu doanh nghiệp

Đơn vị phát hành

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 01:

– Chủ thể phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính;

– Chủ thể phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ.

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 163 quy định: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Mục đích phát hành

– Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;

– Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;

– Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;

– Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo quy định của pháp luật;

– Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.

(Căn cứ Điều 4 Nghị định 01)

Để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp. 

(Căn cứ Điều 5 Nghị định 163)

Lãi suất

Thường giữ ở mức cố định

Tùy vào doanh nghiệp phát hành

Kỳ hạn

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 01, ngoại trừ tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ khác, trái phiếu chính quyền địa phương có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên.

Thực tế thường kéo dài trong trung hạn (05 – 12 năm) hoặc dài hạn (12 – 30 năm).

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 163, kỳ hạn trái phiếu từ 01 năm trở lên và do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt phát hành căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp và tình hình thị trường.

Thực tế thường kéo dài trong ngắn hạn (01 – 03 năm).

Khả năng bảo toàn vốn

Rất cao, gần như tuyệt đối

Tương đối

Rủi ro

Rủi ro cực thấp, chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái.

Rủi ro ở mức trung bình, chủ yếu đến từ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp phát hành.

Khả năng chuyển đổi sang cổ phiếu (trái phiếu chuyển đổi)

Không

Trên đây là một số thông tin để so sánh trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.