Tiểu luận phương pháp luận nghiên cứu khoa học – BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ – Studocu

Nội Dung Chính

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI: TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI

FACEBOOK ĐẾN NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA

SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP

TP

Lớp học phần: DHTP14ATT-

Nhóm: 12

GVHD: TRẦN THỊ THANH NHÃ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2021

MÔN: PHƯƠNG

PHÁP LUÂN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………..

  • 1. NHỮNG VẤN ĐỀ / KHÍA CẠNH CÒN CHƯA NGHIÊN CỨU…………………
  • NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP…………………………………………………………………………
    • 2. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU…………………………………………
      • 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp……………………………………
      • 2.1. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………
    • 2. CHIẾN LƯỢC CHỌN MẪU……………………………………………………………………
    • 2. THIẾT KẾ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN……………………………………..
      • 2.3. Công cụ thu thập thông tin…………………………………………………………………….
      • 2.3. Quy trình thiết kế công cụ…………………………………………………………………….
      • 2.3. Mô tả công cụ thu thập thông tin……………………………………………………………
    • 2. QUY TRÌNH THU THẬP DỮ LIỆU…………………………………………………………
    • 2. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU……………………………………..
  • CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN…………………………………………………………..
  • LỊCH BIỂU NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………………
  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….

PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đã và đang hòa
mình vào thời đại công nghệ 4. Chính vì thế, mức sống của con người cũng trở nên
được nâng cao, học sinh sinh viên cũng được đi học với hành trang tốt hơn. Những học
sinh, đặc biệt là sinh viên được tiếp xúc nhiều với các trang mạng xã hội như Facebook,
Instagram, Tiktok, v… trong một khoảng thời gian dài. Đặc biệt với trang Facebook đã
được ra mắt từ rất lâu, nó đã trở thành trang mạng xã hội phổ biến mà hầu như ai cũng
đều phải có.

Hình 1: Thống kê lượng người sử dụng mạng xã hội Facebook năm 2020
(Nguồn: Facebook.)
Nhìn vào bảng số liệu thống kê mà Facebook đưa ra, ta có thể thấy tính đến tháng
6/2020, Việt Nam có rất nhiều người dùng sử dụng mạng xã hội Facebook. Người sử
dụng Facebook tại Việt Nam chủ yếu là độ tuổi còn khá trẻ từ 18 – 34 tuổi, trong đó
khoảng 50,7% là nam giới và 49,3% là nữ giới. Người dùng chủ yếu tham gia với các bài
đăng video và hình ảnh hoặc sử dụng Facebook Messenger để nhắn tin với bạn bè, hoặc
giao dịch mua bán online”.

cho đề tài đã được nhóm tác giả đề xuất như sau:

  • Việc sữ dụng facebook có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập và làm việc của
    sinh viên?
  • Nguyên nhân và mục đích sinh viên trường Đại học Công Nghiệp sữ dụng mạng xã hội
    facebook là gì?
  • Thời gian, địa điểm sử dụng mạng xã hội Facebook của các sinh viên tại trường như thế
    nào?
  • Giải pháp để khắc phục tác động tiêu cực, nâng cao tác động tích cực giúp sinh viên sử
    dụng mạng xã hội Facebook một cách lành mạnh hơn là gì?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4. Đối tượng nghiên cứu:
Để thực hiện được đề “Những tác động của mạng xã hội Facebook đến nhận thức và
hành vi của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp”, nhóm đã tiến hành khảo sát những
sinh viên thuộc trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, đối tượng
phân tích chính của đề tài này là những tác động ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức của sinh
viên trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, là nơi
mà các sinh viên đang theo học.

Để có được những đánh giá một cách chính xác và nghiên cứu ra những giải pháp cụ thể,
thiết thực cho đề tài, nhóm đã tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp.

5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu giúp các giảng viên, sinh viên biết được các tác động nào đã ảnh
hưởng đến hành vi, nhận thức của sinh viên Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
khi sử dụng mạng xã hội Facebook, qua đó có những giải pháp phù hợp để nâng cao tác
động tích cực cho các sinh viên trong trường về nhận thức, hành vi khi sử dụng mạng xã hội
Facebook.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. CÁC KHÁI NIỆM

1.1. Mạng xã hội Facebook là gì?

1.1.1. Mạng xã hội

1.1.1. Facebook

1.1. Nhận thức và hành vi là gì?

1.1.2. Nhận thức
1.1.2. Hành vi
1.1. Mối liên hệ giữa mạng xã hội Facebook và nhận thức, hành vi người dùng

1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

THEO KHUNG KHÁI NIỆM

1.2. Nghiên cứu trong nước

1 Theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lan Nguyên (2020) “ Tác động của mạng

xã hội Facebook đến sinh viên hiện hay: Thực trạng và đề xuất chính sách” đã tóm tắt về
việc với sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng trực tuyến hiện nay, các mạng xã hội,
đặc biệt là mạng xã hội Facebook đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống sinh
viên. Bài viết này sẽ tập trung phân tích tác động của mạng xã hội Facebook đến sinh
viên theo một số phương diện chính sau: tác động đến việc học tập; tác động đến việc
phát triển kỹ năng; tác động đến việc rèn luyện thái độ. Đồng thời, bài viết cũng trình bày
một số đề xuất chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tác động của mạng xã hội
Facebook đến sinh viên Việt Nam trong thời gian tới.

1 Nguyen, N. L. (2020). “The Impacts of Facebook on Students Today: Status-quo and Policy Recommendations.”
VNU Journal of Science: Policy and Management Studies 36 (3).

của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, từ đó đưa ra khuyến nghị
nhằm giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội Facebook một cách hiệu quả. Theo kết quả
nghiên cứu, mạng xã hội Facebook giúp cho lối sống của sinh viên trở nên năng động
hơn, hỗ trợ sinh viên trong việc chia sẻ, tìm kiếm thông tin học tập. Đồng thời, bài viết
cũng chỉ ra rằng việc sử dụng mạng xã hội Facebook có ảnh hưởng tích cực đến kết quả
học tập của sinh viên hiện nay. Điều cần lưu ý là, sinh viên cần biết cách sử dụng
Facebook một cách hợp lý để phát huy tối đa những lợi ích mà Mạng xã hội Facebook
đem lại.

5 Theo nghiên cứu của hai tác giả Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái (2014) “Sử

dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt Nam” tóm tắt việc Hiện nay, mạng xã hội (MXH)
đang phát triển mạnh ở Việt Nam. Trong đó, những người sử dụng chủ yếu là thanh thiếu
niên và sinh viên. Bài viết trình bày một số kết quả về: 1/ Thực trạng sử dụng MXH trong
sinh viên, 2/ Bảo mật thông tin trên MXH, 3/ Nhu cầu sử dụng MXH và 4/ Những áp lực
sinh viên (SV) có thể gặp phải khi sử dụng MXH. Từ số liệu điều tra bằng bảng hỏi trên
4 sinh viên có sử dụng MXH ở 6 thành phố lớn, các tác giả đã chỉ ra: trong các MXH
sinh viên thường dùng thì Facebook được sử dụng nhiều nhất (chiếm 86,6%), với thời gian
sử dụng trải dài từ 1 giờ đến dưới 5 giờ/ngày. Sinh viên sử dụng mạng xã hội chủ yếu cho
nhu cầu tương tác và giải trí, mặc dù mức độ chịu áp lực từ việc sử dụng mạng xã hội ở sinh
viên chưa đáng báo động, nhưng khi sinh viên càng có nhu cầu sử dụng mạng xã hội cao thì
họ càng dễ có nguy cơ chịu áp lực từ MXH.

1.2. Nghiên cứu thế giới

6 Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Julie Prescott, Sarah E. Wilson& Gordon Becket

thuộc Đại học Central Lancashire ở Anh (2013) “Students’ Attitudes Towards Facebook and
Online Professionalism: Subject Discipline, Age and Gender Differences”. Nhóm tác giả
nghiên cứu thái độ của sinh viên các ngành dược, công tác xã hội và ngành điều dưỡng ở

5 Đ c, T. T. M. and B. T. H. Thái (2014). “S d ng m ng xứ ử ụ ạ ã h i trong sinh viên Vi t Nam.” ộ ệ T p chí khoa h c xã h i ạ ọ ộ
Vi t Namệ 8 (81): 50-60.

6 Prescott, J., et al. (2013). “Students’ attitudes towards Facebook and online professionalism: Subject discipline,
age and gender differences.” Health and Social Care Education 2 (2): 3-10.

Anh về Facebook và các trang web hỗ trợ học tập chuyên mônên cứu tìm thấy sự 8
liên quan giữa thái độ ủa sinh viên với ngành học, năm học, giới tính của họ. Gần như tất cả
các sinh viên trong nghiên cứu này đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo mật
trên Facebook và họ không thiết lập thông tin cá nhân của mình ở chế độ công cộng
(Puplic). Phân tích cho thái độ của sinh viên về Facebook và các dịch vụ trực tuyến chịu sự
ảnh hưởng của tuổi tác hơn là giới tính hay năm học.

7 Theo nghiên cứu của tác giả Timothy Arndt thuộc Đại học Cleveland State thực hiện

(2012) “A survey of student attitudes on the use of social networking to build learning
communities” đã phân tích thái độ của sinh viên về việc sử dụng MXH như là một công cụ
hỗ trợ học tập. Thông qua kết quả đó, tác giả có thể có những định hướng và giải pháp cụ
thể trong tương lai.

8 Theo nghiên cứu của các tác giả Beth Anderson, Patrick Fagan, Tom Woodnutt và Tomas

Chamorro-Premuzic (2012) “Facebook psychology: popular questions answered by
research” bao gồm những câu hỏi được chia thành 3 nhóm chính: (a) Trước khi sử dụng
Facebook; (b) Những cá nhân và tổ chức đã sử dụng Facebook như thế nào; và (c) Những
kết quả hoặc ảnh hưởng tâm lý của việc sử dụng Facebook. Các câu trả lời được tập hợp từ
hơn 100 ấn bản gần đây (hầu hết là kinh nghiệm cá nhân, những bài viết nghiên cứu đã qua
bình duyệt được xuất bản).Những người dùng Facebook có nói thật về chính mình? Khi sử
dụng Facebook, người dùng thiết lập cho mình một bảng khai báo thông tin cá nhân, điều
này có thể tạo nên một lớp “mặt nạ” ảo cho những người sủ dụng. Vì Facebook là một môi
trường “mở” thế nên người dùng phần nào cũng kiểm soát những gì mà họ thể hiện. Thế
nhưng không hoàn toàn do những hoạt động online mà họ tham gia vào hay những người
mà họ liên kết phần nào cũng thể hiện bản chất của họ trong suy nghĩ của người khác.

7 Arndt, T. (2012). “A Survey of Student Attitudes on the Use of Social Networking to Build Learning Communities.”
International Association for Development of the Information Society.

8 Anderson, B., et al. (2012). “Facebook psychology: Popular questions answered by research.” Psychology of
Popular Media Culture 1 (1): 23.

kể trong ý kiến của sinh viên về giá trị và chức năng của thảo luận dựa trên web diễn đàn,
với Facebook là ưu tiên rõ ràng của họ. Những sinh viên đã tham gia vào các cuộc thảo luận
trên Facebook rất thích trang web vì sự quen thuộc, khả năng điều hướng và giao diện hấp
dẫn về mặt thẩm mỹ. Người dùng Facebook cũng báo cáo rằng họ có thể trở nên quen biết
hơn với các bạn cùng lớp, cảm thấy mình là những người tham gia có giá trị trong khóa học
và học được nhiều tài liệu hơn. Nghiên cứu này gợi ý rằng, nếu được sử dụng một cách
thích hợp, Facebook có thể giúp tăng mức độ tương tác của sinh viên đại học trong các bối
cảnh học.

1. NHỮNG VẤN ĐỀ / KHÍA CẠNH CÒN CHƯA NGHIÊN CỨU…………………

Theo tổng quan tình hình của các nghiên cứu trên, nhóm đã nhận thấy rằng dù đã có
nhiều đề tài, công bố khoa học về mạng xã hội Facebook, ảnh hưởng của mạng xã hội
Facebook tới đời sống con người nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nhưng các vấn đề về
phân tích tác động của mạng xã hội Facebook tới sinh viên (cụ thể là trong việc nhận thức
và hành vi đời sống sinh viên của sinh viên Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh)
vẫn chưa được đề tài nào đề cập trực tiếp, phân tích chuyên sâu và đưa ra giải pháp cấp
thiết. Đã có một số nghiên cứu nổi bật về vị trí, vai trò của mạng xã hội Facebook đối với
thanh niên hoặc giới trẻ hiện nay, nhưng việc bàn luận chuyên sâu về đối tượng sinh viên
đại học đặc biệt là Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là một đề tài mới.
Xác định được khoảng trống nghiên cứu này, nhóm đã chọn đây là tiền đề quan trọng để
triển khai những nội dung tiếp theo của luận án.

NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP…………………………………………………………………………

2. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU…………………………………………

2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu hỗn hợp……………………………………

Thiết kế nghiên cứu định lượng: Khảo sát / Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Nhóm quyết
định chọn thiết kế nghiên cứu định lượng vì phân tích nhanh chóng: Các phần mềm phân
tích giúp việc xử lý lượng lớn dữ liệu nhanh chóng và chính xác. Hạn chế đến mức thấp
những lỗi kỹ thuật có thể phát sinh do yếu tố con người trong xử lý dữ liệu.

 Tính khách quan khoa học: Dữ liệu định lượng có thể được giải thích bằng phân tích
thống kê và vì thống kê dựa trên các nguyên tắc toán học, nên phương pháp định lượng
được xem là phương pháp khoa học và hợp lý. Vì thế nghiên cứu định lượng hoàn toàn
phù hợp để kiểm định các giả thiết được đặt ra.
 Độ tin cậy cao của kết quả nghiên cứu, tính đại diện cao nên kết quả nghiên cứu định
lượng có thể khái quát hóa lên tổng thể mẫu.
Thiết kết nghiên cứu định tính: Phỏng vấn có cấu trúc không chặt chẽ, thảo luận /
phỏng vấn nhóm. Nhóm quyết định chọn thiết kế nghiên cứu định tính vì có thể khai thác
được thêm nhiều khía cạnh mà có thể nhiều nghiên cứu trước chưa thực hiện được.

2.1. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………

 Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Phân tích các nguồn tài liệu như các
trang số liệu tổng hợp của Facebook, các tờ báo Việt Nam có tính chính xác cao như báo
Cafebiz, Tuổi Trẻ, v…
 Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết: Sắp xếp các lí luận về các tác động của việc sử
dụng mạng xã hội Facebook đến các sinh viên đang sử dụng mạng xã hội Facebook đến
nhận thức và hành vi thông qua các nghiên cứu nêu trên.
 Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát trực tiếp và gián tiếp đối tượng là những
học sinh của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng
nhiều mạng xã hội Facebook qua nhiều thời gian, địa điểm, v… để đánh giá được thực
trạng sử dụng và những tác động có thể ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi người dùng.

 Chiến lược chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên: Lựa chọn ngẫu nhiên các sinh viên của
trường thông qua khuôn viên trường, các lớp học, khoa, viên của trường để thu thậ p dự̃
liêu. ̣

2. THIẾT KẾ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN

2.3. Công cụ thu thập thông tin

 Bảng câu hỏi khảo sát: Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại, khảo sát được mẫu với số
lượng lớn có độ tin cậy cao. Tuy nhiên sẽ không tiếp cận được với những người không có
sử dụng Internet.

 Bảng kết quả phỏng vấn: Có thể tiếp cận được người phỏng vấn, hỏi được những khía
cạnh chuyên sâu mà trên bảng câu hỏi có thể không thực hiện hết được. Tuy nhiên, việc
này tốn khá nhiều công sức, thời gian, chi phí và mẫu phỏng vấn bị hạn chế do nhiều
người ngại không muốn trả lời.

 Bảng quan sát: Có thể quan sát được nhiều khía cạnh mà có thể ngay cả người trả lời
cũng không biết, tìm hiểu được thêm nhiều vấn đề hữu ích có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Tuy nhiên đây cũng là phương pháp tốn khá nhiều thời gian và công sức.

2.3. Quy trình thiết kế công cụ

Bước 1: Xác định các dữ liệu cần tìm

Bước 2: Xác định các phương pháp khảo sát

Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi

Bước 4: Quyết định dạng câu hỏi và câu trả lời

Bước 5: Xác định từ ngữ trong bảng câu hỏi

Bước 6: Xác định cấu trúc bảng câu hỏi

Bước 7: Kiểm tra và sửa chữa

2.3. Công cụ thu thập thông tin…………………………………………………………………….

Bao gồm bảng câu hỏi với 15 câu hỏi khảo sát, bảng ghi kết quả phỏng vấn, bảng ghi
kết quả quan sát đều liên quan đến những yếu tố mà mạng xã hội Facebook tác động đến
nhận thức và hành vi của sinh viên Trường Đại học Công Nghiệp.

2. QUY TRÌNH THU THẬP DỮ LIỆU…………………………………………………………

Tài liêu thứ cấp: Tài được thu thập từ các nguồn như trang web chính thức̣ của
Facebook; Các bài báo có nguồn uy tín; Các Khoa trong trường Đại học/Viện nghiên cứu,
các tổ chức khác: các đề tài, dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Sử dụng các phương tiện như tạp chí khoa học, sách, các nghiên cứu trước
đó của các tác giả khác và đặc biệt là công cụ internet hỗ trợ cho việc tìm kiếm thông tin
nhanh nhất sau đó tổng hợp lại.

Tài liêu sơ cấp: ̣ Được thu thâp từ việ c xây dựng, thiết kế bảng câu hỏi và phát phiếụ
điều tra khảo sát cho 500 đối tượng là sinh viên các khoa của Trường Đại Học Công
Nghiêp TP. ̣ Ngoài ra, nhóm còn thực hiện quan sát, phỏng vấn có / không có cấu
trúc chặt chẽ. Người phỏng vấn sẽ chủ động tiếp cận đối tượng và ngỏ ý muốn thực hiện
phỏng vấn trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút. Nếu đối tượng đồng ý thì người phỏng
vấn sẽ giới thiệu sơ qua về mục đích của việc phỏng vấn, đưa ra lý do và bắt đầu cuộc
phỏng vấn. Cuối cùng là tổng hợp lại các nguồn để thực hiện nghiên cứu.

2. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU……………………………………..

 Tổng hợp lại các dữ liệu thứ cấp đã thu được.

 Tổng hợp các kết quả của bảng khảo sát, bảng phỏng vấn, bảng quan sát.

=> Tổng hợp kết quả thu được và phân tích.

=> Rút ra được các tác động đã ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức của sinh viên Đại học
Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh khi sử dụng mạng xã hội Facebook.

=> Đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao tác động tích cực cho các sinh viên trong
trường về nhận thức, hành vi khi sử dụng mạng xã hội Facebook.

LỊCH BIỂU NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………………

T

T

Nội dung

thực hiện

Thời gian (tháng)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

1

Tìm và nghiên

cứu tài liệu có

liên quan đến

đề tài

2

Viết phần mở

đầu cho đề tài

nghiên cứu

3

Viết phần tổng

quan cho đề

tài nghiên cứu

4

Viết nội dung

và phương

pháp nghiên

cứu

5

Hoàn thành đề

cương và

chuẩn bị báo

cáo

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….

Nguyen, N. L. (2020). “The Impacts of Facebook on Students Today: Status-quo and
Policy Recommendations.” VNU Journal of Science: Policy and Management Studies
36 (3).

2 An, Đ. o. L. H. a. (2013). “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người–một

thách thức mới cho Tâm lí học hiện đại.” Tạp chí Khoa học(49): 15.

3 Trâm, N. and N. Trang (2015). “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội

facebook tại Việt Nam.” Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ 18 (1): 90-103.

4 Ngoc, H. T. (2018). “The influence of social networks on learning activities of students

of Hung Yen University of Technology and Education.” UTEHY Journal of Science and
Technology 20 : 121-124.

5 Đức, T. T. M. and B. T. H. Thái (2014). “Sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt

Nam.” Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam 8 (81): 50-60.

6Prescott, J., et al. (2013). “Students’ attitudes towards Facebook and online professionalism: Subject discipline, age and gender differences.” Health and
Social Care Education 2 (2): 3-10.

7Arndt, T. (2012). “A Survey of Student Attitudes on the Use of Social Networking to Build Learning Communities.” International Association for
Development of the Information Society.

8 Anderson, B., et al. (2012). “Facebook psychology: Popular questions answered by

research.” Psychology of Popular Media Culture 1 (1): 23.

9Sevük, T. (2013). The influence of Facebook on interpersonal communication, Eastern Mediterranean University (EMU)-Doğu Akdeniz Üniversitesi
(DAÜ).