Hỏi đáp CSTC
Hỏi: Theo thông tư 45/2013/TT-BCt ngày 25/04/2013 quy định về khung thời gian khấu hao TSCĐ của nhà cửa khác là 6-25 năm. Hiện tại công ty chúng tôi xây dựng TSCĐ trên đất thuê, và kế toán trích khấu hao trong vòng 6 năm. Lý do là thời gian thuê đất chỉ còn 6 năm. Nhưng Chi cục thuế quản lý hiện tại có phản hồi là chi phí khấu hao đó không hợp lý khi tính Thuế TNDN , do thời gian khấu hao ngắn, dẫn đến lỗ trong năm tài chính, nên bị loại khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Xin BTC giải đáp thắc mắc, lý do loại như thế là hợp lý hay không, và theo thông tư nghị định nào xác minh là do thời gian ngắn, nên lỗ và bị xem là chi phí không hợp lý. Trân trọng cảm ơn ạ.
1. Tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), có
quy định:
– Tại khoản 1 Điều 6: phân
loại tài sản cố định của doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2
Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 45/2013/TT-BTC) quy định: a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh
nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản
cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như
trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang
trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu,
cầu cảng, ụ triền đà.
…
Loại 7: Các loại tài sản
cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại
trên.”
– Tại Phụ lục I: Khung thời gian trích khấu hao các
loại tài sản cố định mục G quy định khung khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc như
sau:
Danh mục các nhóm tài sản cố định
Thời gian trích
khấu hao tối thiểu (năm)
Thời gian trích
khấu hao tối đa (năm)
G – Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố.
25
50
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà
thay quần áo, nhà để xe…
6
25
3. Nhà cửa khác.
6
25
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay;
bãi đỗ, sân phơi…
5
20
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng.
6
30
6. Bến cảng, ụ triền đà…
10
40
7. Các vật kiến trúc khác
5
10
2. Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định:
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
….
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao
động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay
quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo,
dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều
kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình nêu trên; bể chứa nước
sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động;
chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố
định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố
định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định
không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp
theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp
trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa
chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp
trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao
nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế
cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác
định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một
số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định
điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh
giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu
hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản
khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại
theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá
tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi
phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo
quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu
hao hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể được xác
định như sau
….
– Khấu hao đối với công trình trên đất vừa
sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được
tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương
ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên
đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và
thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với
các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp)
hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có
đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình
xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng,
quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của
doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi
hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
– Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng
do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa,
để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian
dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được
trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm
dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ
hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
….
Tại nội dung câu hỏi nêu trên, do Độc giả không
nêu tài sản cố định xây dựng trên đất thuê là loại tài sản nào, do vậy đề nghị
Quý độc giả căn cứ quy định về phân loại tài sản cố định và khung thời gian
trích khấu hao TSCĐ tại mục G phụ lục I nêu trên để xác định, phân loại tài sản
cố định và khấu hao cho phù hợp.
Đề nghị Quý độc giả căn cứ thực tế tài sản
cố định của doanh nghiệp, quy định về phân loại tài sản cố định, khung thời
gian trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013
của Bộ Tài chính để xác định khoản chi phí khấu hao cố định được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên
đây là trả lời của Cục Tài chính doanh nghiệp, đề nghị Cục Tin học và TKTC tổng
hợp trả lời thư hỏi. Trong quá trình giải đáp có gì vướng mắc xin phản ánh lại
theo số điện thoại và email nêu trên để giải đáp thắc mắc cho được thỏa đáng.