HÀNH VI TIÊU DÙNG – hành vi tiêu dùng – I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK. 1 Khái quát thị trường – Studocu

I. GIỚI T

HIỆU

VỀ CÔNG

TY

VINAMILK.

1.1 Khái quát thị trường sữa

V

iệt Nam hiện nay

.

Nhìn chung, ngành chăn nuôi sữa phát triển mạnh từ đầu những năm 1990 đến 2004.

T

uy nhiên,

hiện tại tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới c

hỉ đáp ứng được khoảng 20% đến 25%

lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát triển quá nóng

của nền kinh tế, từ năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa chững lại và bộc lộ một

số khó khăn yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô ngành hàng và tổ chức

quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi “hiện đại” có quy mô lớn.

Theo đó, ngành sữa là một trong

những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế.

V

iệt Nam đang là quốc gia có

tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực.

Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục

duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quâ

n đầu

người của

V

iệt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trườ

ng sữa

vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm sữa của

V

iệt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiê

u dùng

sữa bình quân của V

iệt Nam chỉ đạt khoảng 1

1,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước

châu Á khác. Thị

trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưở

ng

trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.

Thị trường các sản

phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trườ

ng không còn

nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các s ản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấ

p so với các sản

phẩm sữa khác. Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những doanh nghiệp nào nắm được

nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp trong

nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ trì

nh gia nhập WT

O của

V

iệt Nam, cả nông

dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt với cạnh tra

nh gay gắt

của các công ty rất mạnh từ Úc và New Zealand.

Đây là ngành có mức sinh lời cao. Giá sữa bán lẻ của

V

iệt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình

thế giới. Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại

V

iệ

t Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên mức

sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột t

rung và cao cấp hiện

đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán

lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ.

1.2 Sơ lược về vinamilk.

V

i

namilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa

V

iệt Nam (V

ietnam Dairy Products Joint Stock

Company) – với ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng

như thiết bị máy móc liên quan tại

V

i

ệt Nam được hình thành từ năm 1976, đã lớn mạnh và trở

thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần

sữa tại V

iệt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 244 nhà phân phối và

gần 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm

V

i

namilk còn được xuất khẩu

sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực

T

rung Đông, Đông Nam Á…Đây là

lần đầu tiên và duy nhất một công ty

V

iệt Nam được tạp chí chuyên xếp hạng Forbes

Asia ghi

nhận và bình chọn. Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay

V

inamilk đã xây dựng được

8 nhà máy

, 1 xí

nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm

,

V

i

namilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa

bột; sản

phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phomat.

V

inamilk

cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có

nhiều lựa chọn nhất.