Doanh nghiệp chế xuất có phải kê khai thuế GTGT? Tân Thành Thịnh

Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, do đó sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp trên.

Ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thì không phải là đối tượng chịu thuế.

Ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu: Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thì không phải là đối tượng chịu thuế.

Doanh nghiệp chế xuất sẽ được hưởng những ưu đãi sau:

Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.

Cán bộ, công nhân viên làm việc trong khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.

Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu, hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại

Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.

Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.

Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.

Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng liên quan.

Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng liên quan.

Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan, trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.

Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan, trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.

Căn cứ vào Nghị định số 114/2015 sửa đổi, bổ sung điều 21 Nghị định số 29/2008 và Nghị định số 164/2013 quy định về hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì có một số quy định chung về doanh nghiệp chế xuất như sau:

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất không nhất thiết phải nằm trong khu chế xuất, mà có thể nằm trong khu công nghiệp hoặc khu kinh tế, chỉ cần đảm bảo toàn bộ sản phẩm sản xuất ra đều được xuất khẩu.

Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất; Hoặc là doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

Theo khoản 6, Điều 2 Nghị định 29/2008/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất (DNCX) tồn tại dưới 02 hình thức sau:

Vậy doanh nghiệp chế xuất có chịu thuế gtgt? Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa đối với hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính đối với hoạt động này. 

2.1 Chính sách về thuế đối với doanh nghiệp chế xuất

a) Trường hợp DNCX nhận gia công cho DNCX khác

  • Về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu: Hàng hóa đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất khác sẽ không thuộc đối tượng phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

  • Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của doanh nghiệp chế xuất cung cấp cho Doanh nghiệp chế xuất khác: Đối với quan hệ là mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau nên thuộc vào đối tượng không phải chịu thuế GTGT.

b) Trường hợp doanh nghiệp chế xuất nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa.

– Đối với doanh nghiệp nội địa:

+ Về thuế nhập khẩu: Doanh nghiệp chế xuất nhận gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa, khi doanh nghiệp nội địa nhận lại sản phẩm đặt gia công từ doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp nội địa phải thực hiện thủ tục kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

Trị giá hàng tính thuế nhập khẩu sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau khi gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng gia công.

+ Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa sẽ phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT.

– Đối với doanh nghiệp chế xuất:

Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của doanh nghiệp chế xuất cung cấp thực hiện cho doanh nghiệp nội địa: trong trường hợp hoạt động gia công của Doanh nghiệp chế xuất thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì Doanh nghiệp chế xuất sẽ phải thực hiện hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với mức thuế suất GTGT là 10%.

2.2 Vậy doanh nghiệp chế xuất có kê khai thuế GTGT không?

Như vậy: Đối với hoạt động chính là sản xuất để xuất khẩu, DNCX không phải kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế do không phải là người nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. 

Bên cạnh đó, doanh nghiệp chế xuất khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất khác là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau nên thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT do vậy trường hợp này doanh nghiệp chế xuất sẽ không phải thực hiện thủ tục kê khai thuế GTGT. 

Doanh nghiệp chế xuất chỉ phải thực hiện khai thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất cung cấp dịch vụ gia công cho doanh nghiệp nội địa. Mức thuế GTGT doanh nghiệp chế xuất phải đóng là 10%.

2.3 Hướng dẫn kê khai thuế GTGT cho doanh nghiệp chế xuất

Tân Thành Thịnh xin hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:

– Đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu: Doanh nghiệp chế xuất sẽ không phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế do không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT đối với hoạt động này.

– Đối với trường hợp được cấp phép hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá (gọi chung là hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) thì thực hiện như sau:

+ Hoạt động thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu: thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Doanh nghiệp chế xuất sẽ phải thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, không được hạch toán chung vào các hoạt động sản xuất, đồng thời cũng phải thực hiện việc bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu theo loại hình này.

+ Các ưu đãi về đầu tư, thuế, tài chính của doanh nghiệp chế xuất đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu sẽ không được áp dụng cho hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

2.4 Các loại thuế doanh nghiệp chế xuất phải đóng

Bên cạnh thuế GTGT trong trường hợp gia công của doanh nghiệp chế xuất cung cấp thực hiện cho doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp chế xuất sẽ còn phải đóng thuế TNDN. Tuy nhiên, đối với thuế TNDN thì doanh nghiệp chế xuất cũng nhận được nhiều ưu đãi. 

Căn cứ vào Điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013).

Điều 13. Ưu đãi về thuế suất

1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao”;

– Có thể được miễn thuế tối đa tới bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

Theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì khu chế xuất hiện được xếp vào diện địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Vì vậy, doanh nghiệp chế xuất sẽ áp dụng mức thuế suất TNDN là 10% trong thời hạn 15 năm. 

Đối với trường hợp này, không cần phải thực hiện nộp hồ sơ ban đầu xin xét miễn thuế, cuối năm doanh nghiệp làm hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN, theo đó nộp kèm theo phụ lục hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC thì Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

  •  Báo cáo tài chính năm

  • Một hoặc một số phụ lục (nếu cần), như: Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Phụ lục chuyển lỗ…

Lưu ý: Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.